Xây dựng bảng giá đất có thuộc nội dung quản lý Nhà nước về đất đai? Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai có bao gồm thuế sử dụng đất?

Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai có bao gồm việc xây dựng bảng giá đất? Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai?

Xây dựng bảng giá đất có thuộc nội dung quản lý Nhà nước về đất đai?

Căn cứ theo khoản 8 Điều 20 Luật Đất đai 2024 có quy định như sau:

Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng đất đai.
3. Xác định địa giới đơn vị hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính.
4. Đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và các bản đồ chuyên ngành về quản lý, sử dụng đất.
5. Điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai.
6. Lập, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
7. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, trưng dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
8. Điều tra, xây dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể, quản lý giá đất.
9. Quản lý tài chính về đất đai.
10. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất
...

Như vậy, xây dựng bảng giá đất là một trong những nội dung quản lý của Nhà nước về đất đai

>>>Xem thêm: Bảng giá đất ĐƯỜNG SỐ 3 CƯ XÁ LỮ GIA Quận 11 TP Hồ Chí Minh?

Xây dựng bảng giá đất có thuộc nội dung quản lý Nhà nước về đất đai?

Xây dựng bảng giá đất có thuộc nội dung quản lý Nhà nước về đất đai? (Hình ảnh từ Internet)

Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 có quy định các khoản thu ngân sách từ đất đai như sau:

Các khoản thu ngân sách từ đất đai
1. Các khoản thu ngân sách từ đất đai bao gồm:
a) Tiền sử dụng đất;
b) Tiền thuê đất;
c) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm hành chính về đất đai;
d) Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
đ) Tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm đối với các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng;
e) Thuế sử dụng đất;
g) Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
h) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
i) Khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, thuế sử dụng đất thuộc các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai.

Hiện nay đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất?

* Đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 74-CP và Điều 1 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 các cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

+ Các cá nhân, hộ gia đình, hộ tư nhân.

+ Các cá nhân, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp nằm trong khu vực dành cho nhu cầu công ích của xã.

+ Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bao gồm lâm trường, nông trường, trạm trại, xí nghiệp và các doanh nghiệp khác, đơn vị sự nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và các đơn vị khác sử dụng đất để nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông - lâm nghiệp.

* Người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Căn cứ tại Điều 4 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong các trường hợp cụ thể như sau:

- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nêu trên.

- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.

- Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế nêu trên thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

Thuế sử dụng đất
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Những khoản thuế, phí nào liên quan đến đất được tính theo Bảng giá đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Xây dựng bảng giá đất có thuộc nội dung quản lý Nhà nước về đất đai? Các khoản thu ngân sách nhà nước từ đất đai có bao gồm thuế sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng giá đất Quận 1 TP HCM 2025? Năm 2025, đối tượng nào phải nộp thuế sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các khoản thu ngân sách từ đất đai có bao gồm thuế sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Tăng cường đôn đốc thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến đất đai cuối năm 2024 thế nào? Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách từ đất đai?
Hỏi đáp Pháp luật
Cải cách chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2030 theo giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất ở tại nông thôn phải chịu thuế gì? Trường hợp nào được miễn thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Đất dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư đóng thuế sử dụng đất bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 01/MGTH Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ra sao?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 60

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;