Ưu đãi thuế quan phổ cập là gì?

Như thế nào là ưu đãi thuế quan phổ cập? Các trường hợp nào được miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập?

Ưu đãi thuế quan phổ cập là gì?

Căn cứ Điều 1 Thông tư 38/2018/TT-BCT có nói về Ưu đãi thuế quan phổ cập như sau:

Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (sau đây gọi là GSP) của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

Theo đó, ưu đãi thuế quan phổ cập là chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập của Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ.

Như vậy, có thể hiểu rằng ưu đãi thuế quan phổ cập (Generalized System of Preferences - GSP) là một chính sách thương mại mà các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển.

Theo đó, hàng hóa xuất khẩu từ các nước đang phát triển vào các nước phát triển sẽ được hưởng ưu đãi về thuế quan, tức là sẽ được giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu.

Các trường hợp nào được miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập?

Căn cứ tại Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BCT thì các trường hợp nào được miễn chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập gồm có:

Trường hợp [1] Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được miễn khi hàng hóa đóng gói nhỏ có tổng trị giá không vượt quá 500 (năm trăm) EUR hoặc hàng hóa là hành lý cá nhân có tổng trị giá không vượt quá 1.200 (một nghìn hai trăm) EUR.

Trường hợp [2] Hàng hóa nêu tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 38/2018/TT-BCT không được nhập khẩu với mục đích thương mại, chỉ với mục đích sử dụng cá nhân và việc nhập khẩu diễn ra không thường xuyên.

Ưu đãi thuế quan phổ cập là gì?

Ưu đãi thuế quan phổ cập là gì? (Hình từ Internet)

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập do thương nhân phát hành có giá trị bao lâu?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 38/2018/TT-BCT có quy định về chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP như sau:

Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP do thương nhân phát hành cho từng lô hàng và có giá trị hiệu lực 12 tháng kể từ ngày phát hành.
2. Trong trường hợp không được phát hành tại thời điểm xuất khẩu, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP được phép phát hành sau và ghi “retrospective statement”. Chứng từ phát hành sau phải được nộp cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu trong vòng 2 năm kể từ ngày nhập khẩu.
3. Chứng từ nhập xuất xứ hàng hóa theo GSP được phát hành cho nhiều lô hàng xuất khẩu trong trường hợp hàng hóa đáp ứng điều kiện sau:
a) Chưa được lắp ráp hoặc tháo rời theo quy tắc 2a của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam (sau đây gọi là Thông tư số 65/2017/TT-BTC); hoặc
b) Thuộc Phần XVI hoặc XVII hoặc nhóm 7308 hoặc 9406 của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 65/2017/TT-BTC; hoặc
c) Được xuất khẩu để lắp ráp.
4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP phải có thông tin về mã số REX, thương nhân, hàng hóa và nội dung khai báo, cam kết xuất xứ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp hoặc tiếng Tây Ban Nha theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày phát hành, thương nhân khai báo, đăng tải chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP và chứng từ liên quan đến lô hàng xuất khẩu theo quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP trên trang điện tử của tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX.
6. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP bị thu hồi hoặc hủy bỏ trong các trường hợp quy định từ điểm c đến điểm h khoản 1 Điều 5 Thông tư này. Tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số REX thông báo cho cơ quan, tổ chức liên quan về việc thu hồi hoặc hủy bỏ chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo GSP trong trường hợp này.

Như vậy, đối chiếu quy định thì Chứng nhận xuất xứ hàng hóa do thương nhân phát hành có giá trị 12 tháng kể từ ngày phát hành.

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập được kiểm tra xác minh ra sao?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 38/2018/TT-BCT có quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa như sau:

- Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa được thực hiện trong các trường hợp sau:

+ Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa.

+ Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra, quản lý rủi ro và chống gian lận xuất xứ hàng hóa.

+ Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận xuất xứ hàng hóa.

- Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa thực hiện theo quy định về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa của GSP và theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.

Ưu đãi thuế quan
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đăng ký mã số REX trong ưu đãi thuế quan là như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ưu đãi thuế quan phổ cập là gì?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 13
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;