Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không?

Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không? Giá tính thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025 được xác định như thế nào?

Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không?

Căn cứ khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định về đối tượng không chịu thuế như sau:

Đối tượng không chịu thuế
...
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo Danh mục do Chính phủ quy định phù hợp với định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người khuyết tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
...

Bên cạnh đó, Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Thông qua hai quy định trên, có thể thấy từ ngày 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không?

Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không? (Hình từ Internet)

Giá tính thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025 được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 1/7/2025) thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có);

- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0);

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định tại điểm này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai;

- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

- Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số tiền thu được từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm: hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.

Lưu ý: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Đối tượng nào là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng từ 1/7/2025?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (văn bản có hiệu lực từ 1/7/2025) thì đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.

Thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng của hoạt động chế tác vàng được xác định như thế nào từ 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2025, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ có phải là thời điểm thu tiền hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công thức tính thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu từ ngày 01/7/2025 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên gọi của tiểu mục 4931 là gì? Mức tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/07/2025, dịch vụ thú y có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong quản lý thuế tiểu mục 1701 là gì? Ngoài tiểu mục 1701 thì còn những tiểu mục nào về thuế giá trị gia tăng?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/07/2025 kinh doanh ngoại tệ có phải đóng thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa bán theo phương thức trả góp 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/1/2026, hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển từ ngày 1/7/2025 vẫn không phải chịu thuế GTGT đúng không?
Tác giả: Nguyễn Như Quỳnh
Lượt xem: 137
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;