Từ 06/02/2025 xử lý thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh của người nộp thuế như thế nào?
Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải gửi thông báo đến cơ quan thuế không?
Căn cứ khoản 1 Điều 12 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định như sau:
Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
Khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, người nộp thuế thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế, Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau đây:
1. Tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn quy định tại điểm c khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
2. Sau khi cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư này trước khi đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh.
...
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định như sau:
Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
1. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
...
Như vậy, người nộp thuế khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh phải gửi thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
- Người nộp thuế thuộc diện đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động thì thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Người nộp thuế không thuộc diện đăng ký kinh doanh khi tạm ngừng hoạt động phải thực hiện gửi Thông báo mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động.
Từ 06/02/2025 xử lý thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh của người nộp thuế như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Thông tư 86/2024/TT-BTC thì việc xử lý Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn của người nộp thuế; xử lý Văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động kinh doanh trước thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019; khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
(1) Đối với Thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 86/2024/TT-BTC:
Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ và ban hành Thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận tạm ngừng hoạt động kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế theo quy định.
(2) Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế khi nhận được giao dịch trao đổi thông tin về tạm ngừng hoạt động kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh đang bị cơ quan thuế thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Từ 06/02/2025 xử lý thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh của người nộp thuế như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì căn cứ xác định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động là:
- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 là thời gian tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
- Đối với người nộp thuế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, thông báo hoặc yêu cầu tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 là thời gian được ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản.
- Đối với người nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 thì thực hiện thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
+ Cơ quan thuế có thông báo xác nhận gửi người nộp thuế về thời gian người nộp thuế đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của người nộp thuế.
+ Người nộp thuế được tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 1 năm đối với 1 lần đăng ký. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, tổng thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không quá 2 năm đối với 2 lần đăng ký liên tiếp.