Từ 06/02/2025 việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế được thực hiện thế nào?
Từ 06/02/2025 việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế được thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
(1) Đối với hồ sơ bằng giấy:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ, lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
(2) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư 19/2021/TT-BTC và Thông tư 46/2024/TT-BTC.
Từ 06/02/2025 việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế được thực hiện thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm những loại hồ sơ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) quy định hồ sơ đăng ký thuế bao gồm những loại hồ sơ như sau:
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu.
- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
- Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế 2019.
Đối tượng đăng ký thuế theo quy định mới là những ai?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 86/2024/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 06/02/2025) có quy định về đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
(1) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019;
(2) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019.
Trong đó, người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực chuyên ngành không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
- Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023 (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
- Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
- Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
- Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khẩu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuê riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chỉ trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khẩu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
- Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
- Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký hộ kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ về hộ kinh doanh; cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
- Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Giảm trừ gia cảnh là gì? Cách xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?
- Hàng hóa xuất khẩu vượt định mức miễn thuế có được khai trên tờ khai hải quan giấy không?
- Có phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khi bị yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện?
- Tiết thanh minh hay Tết thanh minh? Các loại thuế nào khai theo quý năm 2025?
- Giá tính thuế tài nguyên gỗ được xác định như thế nào?
- Tiền thuê đất được kê khai theo năm hay theo từng lần phát sinh?
- Có được nộp bù hồ sơ khai thuế điện tử vào ngày tiếp theo khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế bị lỗi?
- Hướng dẫn điền mẫu 02-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế theo Thông tư 86 mới nhất 2025?
- Mẫu 03-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế dùng cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh theo Thông tư 86?
- Hướng dẫn điền mẫu 03-ĐK-TCT Tờ khai đăng ký thuế dùng cho hộ gia đình, cá nhân kinh doanh mới nhất 2025 theo Thông tư 86?