Từ 03/05/2025 mức thu lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng là bao nhiêu?
Từ 03/05/2025 mức thu lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 10/2025/TT-BTC (văn bản có hiệu lực từ 03/05/2025) có quy định về mức thu phí, lệ phí như sau:
Mức thu phí, lệ phí
1. Mức thu lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia .vn và phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia .vn thực hiện theo quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí đăng ký sử dụng địa chỉ IP và phí duy trì sử dụng địa chỉ IP thực hiện theo quy định tại Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mức thu lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng thực hiện theo quy định tại Mục III Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên của tổ chức đăng ký, duy trì sử dụng.
Theo đó, căn cứ theo Mục 3 Phụ lục biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 10/2025/TT-BTC thì mức thu lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng như sau:
Số TT | Tên lệ phí, phí | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
A | Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng (áp dụng cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên) | Lần | 1.000.000 |
B | Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng (áp dụng cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên) | ||
1 | Năm đầu | Năm | 13.000.000 |
2 | Năm tiếp theo | Năm | 3.000.000 |
Từ 03/05/2025 mức thu lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng là bao nhiêu? (Hình ảnh từ Internet)
Việc kê khai nộp lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng được quy định ra sao?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 5 Thông tư 10/2025/TT-BTC thì việc kê khai nộp lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng và phí duy trì sử dụng số hiệu mạng được quy định như sau:
- Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng nộp 01 lần khi đăng ký áp dụng cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên. Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng nộp theo năm (12 tháng) áp dụng cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên: Nộp lần đầu khi đăng ký, ngày nộp phí các năm tiếp theo được thiết lập cố định cho mỗi tổ chức và theo thời điểm tổ chức được phân bổ, cấp số hiệu mạng.
- Đối với tổ chức đã được phân bổ, cấp số hiệu mạng trước ngày Thông tư có hiệu lực, thực hiện nộp phí duy trì sử dụng theo mức thu năm tiếp theo cho mỗi số hiệu mạng từ số hiệu mạng thứ 03 trở lên theo quy định của Thông tư 10/2025/TT-BTC. Ngày tính phí duy trì là ngày có hiệu lực của Thông tư 10/2025/TT-BTC.
Quy định về thu, nộp, kê khai phí, lệ phí hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC có quy định về thu, nộp, kê khai phí, lệ phí như sau:
(1) Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp phí, lệ phí bằng một trong các hình thức sau:
- Nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng. Đối với phí, lệ phí do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thu, người nộp phí, lệ phí nộp vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.
- Nộp phí, lệ phí qua tài khoản của cơ quan, tổ chức nhận tiền khác với tổ chức thu phí, lệ phí (áp dụng đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính). Trong thời hạn 24 giờ tính từ thời điểm nhận được tiền phí, lệ phí, cơ quan, tổ chức nhận tiền phải chuyển toàn bộ tiền phí, lệ phí thu được vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng hoặc chuyển toàn bộ tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước.
- Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.
(2) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ tiền phí thu được (bao gồm cả tiền phí thu qua tài khoản chuyên thu phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 74/2022/TT-BTC) vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại các Thông tư 74/2022/TT-BTC thu phí của Bộ Tài chính. Tổ chức thu lệ phí nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được (bao gồm cả tiền lệ phí thu qua tài khoản chuyên thu lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Thông tư 74/2022/TT-BTC) vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
(3) Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng (sau khi trừ số tiền phí được để lại theo quy định tại các Thông tư thu phí của Bộ Tài chính), quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp tiền lệ phí thu được theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
(4) Tiền lãi phát sinh trên số dư tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại các tổ chức tín dụng phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước (theo Chương của tổ chức thu phí, lệ phí; Tiểu mục 4949 - Các khoản thu khác; Mục 4900 - Các khoản thu khác của Mục lục ngân sách nhà nước), cùng số tiền phí, lệ phí phải nộp trong tháng phát sinh.
(5) Đối với việc thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; phí hải quan; lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại: Thông tư 264/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao áp dụng tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và Thông tư 113/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 264/2016/TT-BTC; Thông tư 295/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; Thông tư 14/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh; Thông tư 70/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.