Truy thu thuế là gì? Trường hợp nào sẽ bị truy thu thuế 2025?
Truy thu thuế là gì? Trường hợp nào sẽ bị truy thu thuế 2025?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa truy thu thuế là gì, tuy nhiên có thể hiểu định nghĩa này như sau:
Truy thu thuế là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thường là cơ quan thuế hoặc hải quan) yêu cầu người nộp thuế phải nộp bổ sung các khoản thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước, dựa trên việc kiểm tra, thanh tra hoặc phát hiện sai sót, thiếu sót trong việc kê khai và nộp thuế trước đó. Đây là biện pháp nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế và bảo vệ nguồn thu ngân sách.
Dựa trên Luật Quản lý thuế 2019 thì các trường hợp có thể bị truy thu thuế 2025 bao gồm:
- Khai sai dẫn đến thiếu thuế: Người nộp thuế kê khai không đúng thu nhập chịu thuế, các khoản khấu trừ, hoặc áp dụng sai thuế suất, dẫn đến số thuế nộp thấp hơn thực tế.
- Không kê khai hoặc trốn thuế: Không nộp tờ khai thuế hoặc cố ý không kê khai toàn bộ thu nhập, doanh thu chịu thuế (ví dụ: thu nhập từ kinh doanh online, chuyển nhượng tài sản không khai báo).
- Chậm nộp thuế hoặc nộp thiếu thuế theo quyết định hành chính: Trường hợp đã có quyết định truy thu thuế từ các năm trước nhưng người nộp thuế chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Sai sót trong áp dụng chính sách miễn, giảm thuế: Người nộp thuế áp dụng sai các quy định về miễn, giảm thuế (ví dụ: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp mới thành lập ở địa bàn ưu đãi nhưng không đủ điều kiện).
- Phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế: Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và phát hiện các khoản thuế chưa nộp từ các kỳ trước (trong thời hiệu truy thu 10 năm).
- Các giao dịch với nhà thầu nước ngoài không kê khai thuế đầy đủ: Doanh nghiệp Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhưng không khấu trừ hoặc nộp thuế nhà thầu (Foreign Contractor Tax - FCT) theo quy định.
- Thay đổi chính sách thuế áp dụng hồi tố: Nếu có quy định mới trong năm 2025 yêu cầu áp dụng hồi tố (ví dụ: điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, thuế suất), cơ quan thuế có thể truy thu phần thuế chênh lệch từ các kỳ trước.
Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!
Truy thu thuế là gì? Trường hợp nào sẽ bị truy thu thuế 2025? (Hình ảnh từ Internet)
Thời hạn truy thu thuế là bao lâu?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn truy thu thuế như sau:
(1) Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
(2) Thời hạn truy thu thuế tại (1) này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại (1).
Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì mức xử phạt hành vi trốn thuế được quy định như sau:
(1) Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;
- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
- Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(2) Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại (1) mục này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
(3) Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại (1) mục này mà có một tình tiết tăng nặng.
(4) Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại (1) mục này có hai tình tiết tăng nặng.
(5) Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại (1) mục này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) mục này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) mục này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có) đối với hành vi quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) mục này.
(7) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Mức xử phạt hành vi trốn thuế nêu trên là mức phạt áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
...
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Như vậy, hành vi trốn thuế thì mức phạt hành chính của cá nhân và tổ chức có cùng hành vi vi phạm là ngang nhau.