Trường hợp nào phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp nào?

Trường hợp nào phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Các trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;
b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều 22 và Điều 28 Nghị định này.
2. Việc giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, các trường hợp sau giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

- Hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;

- Hành vi vi phạm hành chính sau:

+ Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn tại Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi trốn thuế tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế tại Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in khoản 7 Điều 21 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi cho, bán hóa đơn quy định tại Điều 22 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

+ Hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Trường hợp nào phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?

Trường hợp nào phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn? (Hình từ Internet)

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao nhiêu năm?

Căn cứ tại Điều 40 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này thì không thi hành quyết định xử phạt.
Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
...

Như vậy, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm thì không thi hành quyết định xử phạt.

Trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế?

Theo Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:

- Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế:

++ Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

++ Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày 05/12/2020), trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế bị phát hiện.

++ Không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện.

++ Không xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

++ Không xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.

+ Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính về thuế;

+ Đã hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

+ Cá nhân vi phạm hành chính về thuế đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định 125/2020/NĐ-CP;

+ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 38 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định (nếu có).

Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.

Vi phạm hành chính về thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân được miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp đã phá sản thì có bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào phải giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn?
Hỏi đáp Pháp luật
02 hình thức xử phạt chính khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 39
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;