Trường hợp không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?

Theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp nào? Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?

Trường hợp nào không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì 4 trường hợp không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cụ thể như sau:

[1] Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;

[2] Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;

[3] Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;

[4] Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.

Trường hợp nào không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?

Trường hợp nào không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? (Hình từ Internet)

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định:

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.

Như vậy, căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối là lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.

Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?

Căn cứ theo Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế như sau:

Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan

Như vậy, thời điểm tính thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Lưu ý: Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

Linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu có được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?

Căn cứ theo Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về miễn thuế như sau:

Miễn thuế
...
6. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của nguyên vật liệu xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là tài nguyên, khoáng sản, sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
...

Như vậy, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu là một trong những đối tượng được miễn thuế miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thuế xuất khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp không áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế xuất khẩu có mã số tiểu mục nộp thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong trường hợp nào?
Tác giả: Lê Thị Tuyến
Lượt xem: 31
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;