Trong một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu?

Theo quy định hiện hành thì một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất khẩu, nhập khẩu?

Kế toán thuế xuất nhập khẩu phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 174/2015/TT-BTC quy định kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng nguyên tắc sau đây:

- Hạch toán theo kỳ kế toán;

- Theo năm ngân sách;

- Phù hợp với hệ thống kế toán thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước;

- Tổng hợp, phản ánh thông tin tài chính của hoạt động nghiệp vụ đã hoàn thành;

- Cung cấp báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán.

Trong một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu?

Theo Điều 7 Thông tư 174/2015/TT-BTC quy định kỳ kế toán thuế gồm kỳ kế toán tháng, kỳ kế toán năm và kỳ chỉnh lý quyết toán.

+ Kỳ kế toán tháng là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.

+ Kỳ kế toán năm là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

+ Kỳ chỉnh lý quyết toán là khoảng thời gian bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp, để hạch toán và điều chỉnh các nghiệp vụ được phép hạch toán vào sổ kế toán năm trước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, chứng từ điều chỉnh liên quan đến năm trước được cập nhật số liệu vào tháng 12 năm trước.

Trường hợp các chứng từ điều chỉnh ngân sách nhà nước năm trước phát sinh sau khi cơ quan hải quan đã đóng kỳ kế toán năm trước thì hạch toán vào kỳ kế toán năm hiện hành.

Theo quy định nêu trên thì kỳ kế toán tháng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một khoảng thời gian cố định theo lịch dương, bắt đầu từ ngày 01 và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng. Điều này có nghĩa là mỗi tháng sẽ được coi là một kỳ kế toán riêng biệt để hạch toán và quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tức trong một năm sẽ có 12 kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu.

Trong một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu?

Trong một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu? (Hình từ Internet)

Việc ghi chép trên chứng từ kế toán thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo yêu cầu gì?

Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 174/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 112/2018/TT-BTC quy định như sau:

Lập, ký và lưu giữ chứng từ kế toán
1. Mọi phát sinh liên quan đến việc ghi sổ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 01 lần cho một nghiệp vụ phát sinh.
2. Chứng từ kế toán phải lập theo nội dung quy định trên mẫu cho từng loại nghiệp vụ, phải bảo đảm đủ nội dung và bảo đảm tính pháp lý đối với từng loại chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ).
3. Ghi chép trên chứng từ kế toán
a) Việc ghi chép trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 của Luật Kế toán và Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ;
b) Chữ viết trên chứng từ phải liên tục, không ngắt quãng, không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút bi hoặc bút mực; không viết bằng mực đỏ, bằng bút chì;
c) Số tiền viết bằng chữ phải đúng với số tiền viết bằng số. Chữ đầu tiên phải viết in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
...

Theo đó, việc ghi chép trên chứng từ kế toán thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán 2015 như sau:

- Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.

Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán 2015 (Điểm d khoản 1 Điều này bị bãi bỏ bởi khoản 9 Điều 2 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024), gồm:

+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;

+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;

+ Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;

+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;

+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;

+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.

Ngoài những nội dung chủ yếu nêu trên thì chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.

- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.

- Người lập, người duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

- Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17 Luật Kế toán 2015, khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Kế toán 2015. Chứng từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 Luật Kế toán 2015. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.

Kế toán thuế xuất nhập khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Trong một năm có bao nhiêu kỳ kế toán tháng thuế xuất nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Kỳ kế toán thuế xuất nhập khẩu tháng 02/2025 bắt đầu và kết thúc vào ngày mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm soát nội bộ kế toán thuế xuất nhập khẩu được quy định như thế nào?
Tác giả:
Lượt xem: 70

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;