Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao?

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế ra sao?

Thông tin người nộp thuế là gì?

Căn cứ tại khoản 19 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 thì thông tin người nộp thuế là thông tin về người nộp thuế và thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế do người nộp thuế cung cấp, do cơ quan quản lý thuế thu thập được trong quá trình quản lý thuế.

Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao?

Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao?

Căn cứ tại Điều 98 Luật Quản lý thuế 2019 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế như sau:

(1). Các cơ quan sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế:

- Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp và cung cấp thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

- Kho bạc Nhà nước cung cấp thông tin về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của người nộp thuế.

(2). Cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:

- Ngân hàng thương mại cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản của người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

- Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh;

- Cơ quan công an cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh và thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông;

- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;

- Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài; thông tin về quản lý thị trường.

(3). Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế thông qua kết nối mạng trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử hằng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc thông qua cổng thông tin một cửa quốc gia.

(4). Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Quy định về bảo mật thông tin người nộp thuế ra sao?

Căn cứ tại Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về bảo mật thông tin người nộp thuế như sau:

- Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, cơ quan cung cấp, trao đổi thông tin người nộp thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 100 Luật Quản lý thuế 2019.

- Để phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trong trường hợp được yêu cầu bằng văn bản, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:

+ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;

+ Thanh tra nhà nước, Kiểm toán nhà nước;

+ Cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

+ Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 99 Luật Quản lý thuế 2019 thì cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

- Trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đúng thời hạn; nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;

- Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;

- Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Thông tin người nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Người nộp thuế kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin có buộc phải thực hiện kê khai, nộp thuế Online hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thông tin người nộp thuế có giá trị gì trong công tác quản lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức công khai thông tin người nộp thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Tra cứu thông tin người nộp thuế bằng tài khoản giao dịch thuế điện tử thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp thuế của các tổ chức, cá nhân có liên quan ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảo mật thông tin người nộp thuế như thế nào?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;