Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế ra sao?
Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế ra sao?
Căn cứ tại Điều 17 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế như sau:
- Thực hiện các công việc trong phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu của cá nhân liên quan đến đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế, bao gồm: Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, tài liệu chứng minh về giờ cập nhật kiến thức, giấy phép lao động (đối với người nước ngoài), văn bản có thông tin kết thúc làm việc tại đại lý thuế khác (nếu có).
Trường hợp thông tin cá nhân có liên quan đến các tài liệu trên có thay đổi, nhân viên đại lý thuế có trách nhiệm cung cấp cho đại lý thuế biết về các thông tin thay đổi để đại lý thuế thông báo với Cục Thuế.
- Chậm nhất 30 ngày trước ngày không tiếp tục hành nghề (trừ trường hợp bị đình chỉ, chấm dứt hành nghề) phải thông báo bằng văn bản với đại lý thuế nơi đang làm việc.
- Chấp hành các quy định về kiểm tra liên quan đến hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Giữ bí mật thông tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế.
- Tham dự các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức để đảm bảo đủ số giờ cập nhật kiến thức theo quy định.
Trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế ra sao? (Hình từ Internet)
Quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì việc quản lý hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế được quy định như sau:
- Thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề.
Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) kiểm tra thông tin nhân viên đại lý thuế do đại lý thuế cung cấp tại hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo Mẫu 2.6 hoặc tại thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.8 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC.
Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo của đại lý thuế, Cục Thuế thực hiện thông báo nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề theo Mẫu 2.1 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC. Trường hợp nhân viên đại lý thuế không đủ điều kiện hành nghề, Cục Thuế có văn bản trả lời cho đại lý thuế và nêu rõ lý do.
- Cập nhật thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thay đổi thông tin nhân viên đại lý thuế, Cục Thuế cập nhật thông tin do đại lý thuế cung cấp và đồng bộ thông tin đã cập nhật trên hệ thống quản lý thuế.
- Đình chỉ hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế.
+ Nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với trường hợp chưa cập nhật kiến thức hoặc cập nhật kiến thức không đúng theo quy định tại Điều 20 Thông tư 10/2021/TT-BTC. Thời hạn đình chỉ kể từ ngày ghi trên thông báo đình chỉ đến hết ngày 31/12 của năm bị đình chỉ.
+ Chậm nhất là ngày 31/01 hàng năm, căn cứ vào báo cáo tình hình hoạt động đại lý thuế và dữ liệu cập nhật kiến thức của các đơn vị tổ chức cập nhật kiến thức, Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) thực hiện rà soát số giờ cập nhật kiến thức trong năm trước liền kề của các nhân viên đại lý thuế.
++ Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang hành nghề cập nhật kiến thức không đủ số giờ theo quy định, Cục Thuế thông báo đình chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC;
++ Trường hợp nhân viên đại lý thuế đang bị đình chỉ hành nghề: nếu đã cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế cập nhật thông tin nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề để công khai theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC;
++ Trường hợp đến hết ngày 31/12 năm bị đình chỉ, nếu nhân viên đại lý thuế không cập nhật kiến thức đủ số giờ theo quy định thì Cục Thuế ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC.
- Chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế.
+ Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
++ Hết thời gian đình chỉ hành nghề mà nhân viên đại lý thuế không khắc phục được sai phạm.
++ Hành nghề tại 02 đại lý thuế trở lên tại một thời điểm.
++ Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
++ Vi phạm khoản 4 Điều 105 Luật Quản lý thuế 2019.
+ Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) ban hành quyết định chấm dứt hành nghề đối với nhân viên đại lý thuế theo Mẫu 2.3 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 10/2021/TT-BTC.
+ Nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, nếu đã khắc phục được các sai phạm, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 14 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì được đăng ký hành nghề theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC.
Riêng các trường hợp bị chấm dứt hành nghề theo điểm a3, a4 khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, thì được đăng ký hành nghề sau 12 tháng kể từ ngày khắc phục được các sai phạm.
- Công khai thông tin về nhân viên đại lý thuế.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Cục Thuế ban hành thông báo hoặc quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 10/2021/TT-BTC, Cục Thuế công khai trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông tin về nhân viên đại lý thuế như sau:
+ Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế đủ điều kiện hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và chứng chỉ kế toán viên (nếu có); thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề.
+ Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị đình chỉ hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về thông báo đình chỉ hành nghề.
+ Thông tin công khai nhân viên đại lý thuế bị chấm dứt hành nghề bao gồm: họ tên, ngày sinh, chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu (đối với người nước ngoài); thông tin về chứng chỉ hành nghề; thông tin về đại lý thuế nơi cá nhân đăng ký hành nghề; thông tin về quyết định chấm dứt hành nghề.
Đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 15 Thông tư 10/2021/TT-BTC thì việc đăng ký hành nghề của nhân viên đại lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Việc đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế được thực hiện thông qua đại lý thuế nơi người đăng ký hành nghề là đại diện theo pháp luật của đại lý thuế hoặc có hợp đồng lao động làm việc.
- Nhân viên đại lý thuế được hành nghề kể từ ngày được Cục Thuế thông báo đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Tại một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế chỉ được hành nghề tại 01 đại lý thuế.
- Nhân viên đại lý thuế không được hành nghề trong thời gian bị đình chỉ hoặc bị chấm dứt hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01b-hsb bhxh phần danh sách đề nghị? Mức hưởng dưỡng sức sau thai sản có đóng thuế TNCN không?
- Dịch vụ ăn uống thuế suất bao nhiêu phần trăm?
- Giảm thuế GTGT 8% đến khi nào?
- Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
- Hướng dẫn cách viết mẫu 01/PLI báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng cuối năm 2024? Tiền phụ cấp độc hại của người lao động có chịu thuế TNCN không?
- Đạt giải Hoa hậu Quốc tế 2024 có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
- Từ 01/01/2025, đối tượng nào được miễn thu phí dịch vụ sử dụng phà từ ngân sách nhà nước?
- Các nhóm doanh nghiệp nào Tổng Cục thuế tập trung thanh tra, kiểm tra vào năm 2025?
- Tỷ lệ đóng BHXH của doanh nghiệp 2025? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN?
- Có bị tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá khuyến mại tặng kèm mua 1 tặng 1 trong ngày BlackFriday?