Tổng hợp 59 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105?
Tổng hợp 59 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105?
Ngày 23/12/2024, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105/2020/TT-BTC.
Thông tư 86 gồm 4 chương và 40 điều, trong đó các quy định về thủ tục đăng ký thuế được kết cấu tách riêng cho người nộp thuế là tổ chức và người nộp thuế là hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân.
Bên cạnh đó, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 339/TCT-KK năm 2025 giới thiệu 59 điểm mới của Thông tư số 86/2024/TT- BTC so với Thông tư 105/2020/TT-BTC như sau:
* CHÍNH SÁCH 1: Đối tượng đăng ký thuế (Điều 4)
- Điểm mới 1: Bỏ liệt kê các doanh nghiệp đăng ký theo pháp luật chuyên ngành (điểm a Khoản 2 Điều 4), để tránh việc pháp luật chuyên ngành sửa đổi sẽ ảnh hưởng đến quy định tại Thông tư.
Trước đây: Tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC liệt kê một số doanh nghiệp theo pháp luật chuyên ngành như: bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng.
- Điểm mới 2: Tổ hợp tác thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế sẽ không bao gồm tổ hợp tác đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh, theo đó được sửa đổi là: “tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về tổ hợp tác nhưng không thuộc trường hợp đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã 2023” (điểm b Khoản 2 Điều 4), để loại trừ tổ hợp tác thuộc diện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 92/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trước đây: Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì chưa loại trừ tổ hợp tác thuộc trường hợp đăng ký theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký kinh doanh.
* CHÍNH SÁCH 2: Cấu trúc mã số thuế (Điều 5)
- Điểm mới 3: Về mã số thuế cấp cho người nộp thuế là nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Thông tư 86/2024/TT-BTC bổ sung quy định đối với trường hợp có nhiều nhà thầu nước ngoài trên cùng một hợp đồng nhà thầu ký với bên Việt Nam và các nhà thầu có nhu cầu kê khai, nộp thuế riêng thì mỗi nhà thầu nước ngoài được cấp riêng một mã số thuế 10 số (điểm d khoản 4 Điều 5).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa có quy định này.
- Điểm mới 4: Sửa đổi quy định cấp mã số thuế nộp thay cho tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh, theo đó người nộp thuế chỉ đăng ký cấp mã số thuế nộp thay trong trường hợp này nếu có nhu cầu cấp mã số thuế riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh (điểm e khoản 4 Điều 5).
Trước đây: Thông tư số 105/2020/TT-BTC chưa nêu rõ quy định này. Do đó, việc sử dụng mã số thuế nộp thay của hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh gặp vướng mắc trong việc sử dụng hóa đơn và hoàn thuế giá trị gia tăng.
* CHÍNH SÁCH 3: Thủ tục đăng ký thuế lần đầu
- Điểm mới 5: Bỏ Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này trong thành phần hồ sơ đăng ký thuế lần đầu của đơn vị phụ thuộc (điểm a.2, b.2 khoản 1 Điều 7).
- Điểm mới 6: Bổ sung địa điểm nộp hồ sơ tại Cục Thuế doanh nghiệp lớn trong trường hợp người nộp thuế được phân công cho Cục Thuế doanh nghiệp lớn quản lý đối với người nộp thuế là người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mở dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí (khoản 7 Điều 7).
Trước đây: Theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC thì người nộp thuế nêu trên nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
...
Tải về 59 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105 tại đây
Tổng hợp 59 điểm mới của Thông tư 86 về đăng ký thuế thay thế Thông tư 105? (Hình từ Internet)
Mã số thuế được chia thành mấy loại theo Thông tư 86?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định mã số thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
- Mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
- Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC; là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC.
Như vậy, mã số thuế được chia thành hai loại là (i) mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và (ii) mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân
Việc tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về việc tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế như sau:
(1) Đối với hồ sơ bằng giấy:
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ; lập phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, công chức thuế không tiếp nhận và hướng dẫn người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
(2) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử:
Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế và Thông tư 46/2024/TT-BTC.