Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm?

Tham khảo lại tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm? Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm?

Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm?

[1] Lần đầu tiên giảm VAT từ 10% xuống 8% (Từ 01/02/2022 đến hết 31/12/2022) là Ngày 28/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết 43/2022/QH15 chính thức giảm VAT từ 10% xuống 8% cho một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 10%.

Bằng Nghị định 15/2022/NĐ-CP hướng dẫn việc giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% và danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế gồm:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong đó, mức giảm thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:

- Giảm 2% với hàng hóa đang áp dụng mức thuế GTGT (VAT) 10% trừ các hàng hóa, dịch vụ ở trên nếu là cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

- Giảm 20% mức tỷ lệ phần trăm để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

[2] Lần thứ hai giảm VAT từ 10% xuống 8% (Từ 01/7/2023 - 31/12/2023)

Tiếp tục giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đến hết năm 2023 tức là từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.

- Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

[3] Lần thứ ba giảm VAT từ 10% xuống 8% (Từ 01/01/2024 - hết 30/6/2024)

Tiếp tục chính sách giảm thuế giá trị gia tăng trước đó, ngày 28/12/2023, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng như:

- Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

[4] Lần thứ tư giảm thuế GTGT 10% xuống 8% (từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024)

Đây cũng là lần giảm hiện tại còn đang áp dụng đến hết năm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP về việc giảm VAT trong thời gian từ 01/7/2024 đến hết 31/12/2024.

- Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, theo những quy định trên thì đã trải qua 4 lần giảm thuế giá trị gia tăng từ 10 xuống 8% để hỗ trợ cho tình hình kinh tế chung của cả nước.

Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm?

Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm? (Hình từ Internet)

Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm được giảm bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn.

Trình tự giảm thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng
...
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Như vậy, đối chiếu quy định thì trình tự giảm thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ phần trăm sẽ thực hiện như sau:

Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ.

Đồng thời rước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.

Giảm thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Phí gửi xe tại chung cư có được giảm thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được giảm thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ vệ sinh văn phòng, nhà ở?
Hỏi đáp Pháp luật
Lưu ý vấn đề 2 mốc thời gian giảm thuế giá trị gia tăng trong năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Còn hơn 1 tháng nữa sẽ hết giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8 phần trăm trong năm 2024 đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% theo Nghị định 72 đến khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng từ theo Nghị định 72 được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tủ lạnh, máy giặt có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xe ô tô dưới 24 chỗ có được giảm thuế giá trị gia tăng xuống còn 8% theo Nghị định 72 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 92

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;