Tổng hợp 04 điểm mới của dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT?
Tổng hợp 04 điểm mới của dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT?
Vừa qua, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã công bố Dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (dự thảo lần 2).
Dưới đây là tổng hợp 04 điểm mới của dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT :
(1) Hàng hóa dịch vụ từ 5 triệu trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Theo đó, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024 đã quy định ngưỡng giá trị hàng hóa dịch vụ bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và các trường hợp đặc thù không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt tại khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
- Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó:
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ thanh toán qua ngân hàng chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).
- Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào) bao gồm:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định tương ứng với số tiền chuyển vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ năm triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
+ Trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 05 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 05 triệu đồng theo giá đã có thuế giá trị gia tăng và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thì không cần chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng cổ phiếu, trái phiếu mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng mua bán dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được ủy quyền cho cá nhân là người lao động của cơ sở kinh doanh thanh toán, sau đó cơ sở kinh doanh thanh toán lại cho cá nhân người lao động, nếu hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một người nộp thuế có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
(2) Quy định chi tiết đối tượng không chịu thuế GTGT
Dự thảo bổ sung hướng dẫn cụ thể về các đối tượng không chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế thông thường: Mở rộng các phương pháp sơ chế như xay xát, xay vỡ mảnh, nghiền vỡ mảnh, đánh bóng hạt, hồ hạt, chia tách ra từng phần, bỏ xương, băm, lột da, nghiền, cán mỏng, đóng hộp kín khí;
- Đồng thời, giao trách nhiệm cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường xác định sản phẩm chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường trong trường hợp khó xác định.
Trường hợp không xác định được thì Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm căn cứ vào quy trình sản xuất sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt để xác định là sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
- Danh mục không chịu thuế mới: Ban hành Phụ lục 1, 2 với danh mục sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
(3) Hướng dẫn mới về giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Dự thảo bổ sung quy định chi tiết về cách xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại:
- Giá tính thuế không bao gồm giá trị hàng hóa, dịch vụ trúng thưởng trong các chương trình phiếu dự thi hoặc chương trình may rủi gắn liền với mua hàng.
- Đối với chương trình khách hàng thường xuyên (dựa trên số lượng/trị giá mua hàng), giá trị thẻ khách hàng hoặc phiếu ghi nhận không được tính vào giá tính thuế GTGT.
(4) Hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%
Dự thảo đưa ra quy định mới về hoàn thuế GTGT cho cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%:
- Nếu số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý liên tục, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất, phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào cho mức thuế 5%. Nếu không hạch toán riêng được, số thuế được xác định theo tỷ lệ doanh thu chịu thuế 5% trên tổng doanh thu chịu thuế.
- Số thuế GTGT đề nghị hoàn được tính toán theo Phụ lục 5 của Nghị định.
>> Xem chi tiết Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT 2024...Tải về
Tổng hợp 04 điểm mới của dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT? (Hình ảnh từ Internet)
Từ ngày 01/7/2025, phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
...
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
Như vậy, từ ngày 01/7/2025, phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và:
- Có doanh thu hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc;
- Tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT sử dụng hóa đơn, chứng từ thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:
Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé, thẻ là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé, thẻ đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng.
Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp tính trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng.