Tổ chức, cá nhân nào được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?

Đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan là ai? Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do ai quản lý?

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do ai quản lý?

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hải quan điện tử” là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2. “Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan” là hệ thống do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.
3. “Hệ thống khai hải quan điện tử” là hệ thống cho phép người khai hải quan thực hiện việc khai hải quan điện tử, tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
...

Như vậy, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do Tổng cục Hải quan quản lý cho phép cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử, kết nối, trao đổi thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với các Bộ, ngành có liên quan.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do ai quản lý?

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan do ai quản lý? (Hình ảnh từ Internet)

Tổ chức, cá nhân nào được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?

Căn cứ theo khoản 3 theo Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi tắt là Hệ thống).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
g) Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
h) Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.
...

Như vậy, các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan bao gồm:

- Công chức hải quan;

- Người khai hải quan;

- Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;

- Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;

- Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;

- Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;

- Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.

Tổ chức, cá nhân tham gia khai hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:

- Đăng ký tham gia kết nối với Hệ thống để được cấp tài khoản truy cập và các thông tin kết nối. Khi có thay đổi, bổ sung hoặc hủy hiệu lực thông tin đăng ký, tổ chức, cá nhân phải thông báo ngay cho cơ quan hải quan.

Việc đăng ký, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy thông tin đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC;

- Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm bảo cho việc khai báo, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống; sử dụng phần mềm khai hải quan điện tử do cơ quan hải quan cung cấp (nếu có) hoặc phần mềm khai hải quan điện tử đã được Tổng cục Hải quan kiểm tra và xác nhận phù hợp yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan hải quan và tương thích với Hệ thống. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận phần mềm khai hải quan điện tử và công bố trên Cổng thông tin điện tử của ngành Hải quan.

Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức, cá nhân nào được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 36

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;