Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Theo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân hiện hành, thuế thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được quy định như thế nào?

Thế nào là cá nhân không cư trú?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú được quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Cụ thể, cá nhân không đáp ứng các điều kiện dưới đây là cá nhân không cư trú:

- Có mặt ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục từ ngày đầu tiên người đó có mặt ở Việt Nam.

++ Trong đó, ngày mà cá nhân đến và đi được tính là 01 ngày. Ngày đến, ngày đi căn cứ dựa trên chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu hoặc giấy thông hành khi đến và rời Việt Nam.

++ Trong trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh cùng 01 ngày thì được tính chung là 01 ngày cư trú.

- Có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp dưới đây:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định pháp luật về cư trú, cụ thể:

Đối với người Việt Nam: Nơi ở thường xuyên là nơi mà cá nhân đó sinh sống thường xuyên và ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định, đã thực hiện đăng ký thường trú.

Đối với người nước ngoài: Nơi ở thường xuyên được xác định là nơi mà người đó thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc là nơi tạm trú khi người đó đăng ký để được cấp Thẻ tạm trú do cơ quan thẩm quyền cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định về nhà ở, thời gian của các hợp đồng thuê nhà phải từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:

++ Cá nhân chưa/không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng từ 183 trở lên trong năm tính thuế thì cũng được xác định là cá nhân cư trú, bao gồm cả trường hợp cá nhân thuê nhà ở nhiều nơi.

++ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ hay nơi ở làm việc, trụ sở cơ quan,... không phân biệt nơi ở là cá nhân đó tự thuê hay được người sử dụng lao động thuê cho để ở.

Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào? (Hình từ Internet)

Tính thuế TNCN từ kinh doanh đối với cá nhân không cư trú như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ hoạt động kinh doanh như sau:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.

Trong đó:

- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.

- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

Kỳ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam xác định thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:

Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Theo đó, kỳ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Tính thuế tncn
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Cách tính thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất 2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 12 năm 2024? Tiền đóng BHXH có được giảm trừ khi tính thuế TNCN?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nghỉ việc, xin thôi việc mới nhất 2025? Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiền đóng bảo hiểm y tế có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi trả thêm cho lao động thử việc có bị tính thuế TNCN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng bảo hiểm hưu trí tự nguyện có được giảm trừ khi tính thuế TNCN không?
Tiền phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ cấp ưu đãi hằng tháng với người có công với cách mạng có tính thuế TNCN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được xác định ra sao?
Tác giả:
Lượt xem: 105

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;