Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ra sao? Có căn cứ theo thuế suất để tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì:

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và quy định của pháp luật quản lý thuế.

Dẫn chiếu đến Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 quy định kỳ tính thuế gồm:

(1) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp (2).

(2) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.

*Lưu ý: Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Như vậy, tính thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ có căn cứ theo thuế suất.

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?

Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không? (Hình từ Internet)

Cách xác định thu nhập tính thuế làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013) và Điều 6 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định thu nhập tính thuế cụ thể như sau:

(1) Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế

-

(Thu nhập được miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

(2) Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

(Doanh thu

-

Chi phí được trừ)

+

Các khoản thu nhập khác

- Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh.

- Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.

- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.

- Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế.

- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ra sao?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
…”

Theo đó, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN

Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế sẽ được xác định bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.

Trường hợp nếu doanh nghiệp có lập quỹ khoa học và công nghệ thì số tiền này sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế thu nhập doanh nghiệp có căn cứ theo thuế suất không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ đối với thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chi phí cử nhân viên đi công tác nước ngoài không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đóng thuế TNDN khi nào? Thu nhập nào chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tiền phạt vi phạm luật giao thông không?
Hỏi đáp Pháp luật
Đến năm 2030 cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện các giải pháp gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất ưu đãi 10% đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn thuế 4 năm, giảm một nửa số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với các thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở đâu?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 19
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;