Tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như thế nào?

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng sẽ có cách tính như thế nào?

Tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:

- Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT

Thuế GTGT của HH,DV bán ra ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hó, dịch vụ đó.

- Nếu sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế:

Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá chưa thuế GTGT = Giá thanh toán / (1+ Thuế suất của hàng hóa)

- Số thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như thế nào?

Tính thuế giá trị gia tăng đối với phương pháp khấu trừ thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 thì phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;

- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.

Ngoài ra, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;

- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.

Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 thì điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;

- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng tiền mặt.

Khấu trừ thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
03 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào từ 01/7/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
08 hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ thuế và hoàn thuế từ ngày 01/07/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có cần hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thuế nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sẽ bổ sung điều kiện về chứng từ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài có được khấu trừ vào số tiền thuế TNCN phải nộp ở Việt Nam không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có trách nhiệm khấu trừ thuế khi nhà cung cấp ở nước ngoài chưa đăng ký thuế tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Bút toán khấu trừ thuế GTGT là như thế nào? Tài khoản nào dùng hạch toán thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào có phải kỳ nào tính theo kỳ đó không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học ra sao?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 63

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;