Tiểu mục thuế nhập khẩu năm 2024 như thế nào?

Thuế nhập khẩu có tiểu mục nộp thuế hiện nay như thế nào?

Tiểu mục thuế nhập khẩu năm 2024 như thế nào?

Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC thì tiểu mục (hay còn gọi là mã nội dung kinh tế - NDKT) là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.

Căn cứ tại Phụ lục 3 Danh mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định tiểu mục thuế nhập khẩu 2024 như sau:


Mã số Mục

Mã số tiểu mục

Tên gọi

Mục

1900


Thuế nhập khẩu

Tiểu mục


1901

Thuế nhập khẩu

Xem chi tiết toàn bộ mã chương: Tại đây

Tiểu mục thuế nhập khẩu năm 2024 như thế nào?

Tiểu mục thuế nhập khẩu năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp thuế nhập khẩu là khi nào?

Căn cứ Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.

Như vậy, thời hạn nộp thuế nhập khẩu là trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định Luật Hải quan 2014.

Tuy nhiên, nếu người nộp thuế nhập khẩu được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định thì có thể thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.

Giảm thuế nhập khẩu trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 18 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Giảm thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Đồng thời, căn cứ Điều 32 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP quy định:

Giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị giảm thuế, gồm:
a) Công văn đề nghị giảm thuế của người nộp thuế gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 3 Phụ lục VIIa hoặc công văn đề nghị giảm thuế theo Mẫu số 08 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Hợp đồng bảo hiểm, thông báo trả tiền bồi thường của tổ chức nhận bảo hiểm (nếu có), trường hợp hợp đồng bảo hiểm không bao gồm nội dung bồi thường về thuế phải có xác nhận của tổ chức bảo hiểm; hợp đồng hoặc biên bản thỏa thuận đền bù của hãng vận tải đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra (nếu có): 01 bản chụp;
c) Biên bản xác nhận nguyên nhân thiệt hại của cơ quan chức năng tại địa bàn nơi phát sinh thiệt hại (biên bản xác nhận vụ cháy của cơ quan cảnh sát phòng cháy chữa cháy của địa phương nơi xảy ra vụ cháy; văn bản xác nhận của một trong các cơ quan, tổ chức có liên quan sau: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản lý khu công nghiệp; Ban quản lý khu chế xuất; Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý cửa khẩu; Cảng vụ hàng hải; Cảng vụ hàng không nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng về thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ gây thiệt hại cho nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu): 01 bản chính.
d) Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa: 01 bản chính.
...

Như vậy, sẽ được giảm thuế nhập khẩu nếu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan mà bị hư hỏng, mất mát và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận.

Mức giảm thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu bị hư hỏng, mất mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.

Thuế nhập khẩu
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Quy định về thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xe ô tô đã qua sử dụng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiểu mục thuế nhập khẩu năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trị giá tính thuế nhập khẩu là gì?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 44
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;