Tiểu mục 4918 là thuế gì? Quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mục và tiểu mục như thế nào?

Tên gọi thuế thuộc tiểu mục 4918 là gì? Quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mục và tiểu mục như thế nào?

Tiểu mục 4918 là thuế gì?

Căn cứ tại Phụ lục 3 Danh mục mã mục, tiểu mục ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, điểm p khoản 4 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC và điểm f khoản 6 Điều 1 Thông tư 84/2024/TT-BTC) quy định Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định mã số tiểu mục 4918 như sau:


Mã số Mục

Mã số Tiểu mục

TÊN GỌI

Ghi chú

...

...

...

...

...

Nhóm 0200:



THU TỪ TÀI SẢN, ĐÓNG GÓP XÃ HỘI VÀ THU KHÁC


...

...

...

...

...

Tiểu nhóm 0122:


Các khoản thu khác








Mục

4900


Các khoản thu khác


Tiểu mục


4901

Thu chênh lệch tỷ giá ngoại tệ của ngân sách




4902

Thu hồi các khoản chi năm trước




4904

Các khoản thu khác của ngành Thuế




4905

Các khoản thu khác của ngành Hải quan




4906

Tiền lãi thu được từ các khoản vay nợ, viện trợ của các dự án




4907

Thu chênh lệch giá bán trái phiếu so với mệnh giá




4908

Thu điều tiết từ sản phẩm lọc hóa dầu




4913

Thu từ các quỹ của doanh nghiệp xổ số kiến thiết theo quy định




4914

Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa




4917

Tiền chậm nộp thuế thu nhập cá nhân



4918

Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí)




4919

Tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí




4921

Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do cơ quan trung ương cấp phép




4922

Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép




4923

Tiền chậm nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với giấy phép do cơ quan trung ương cấp phép


...

...

...

...

...

Như vậy, mã số tiểu mục 4918 là tiền chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tiểu mục 4918 là thuế gì?

Tiểu mục 4918 là thuế gì? (Hình ảnh từ Internet)

Quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mục và tiểu mục như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 84/2024/TT-BTC) quy định về phân loại mục lục ngân sách nhà nước theo mục và tiểu mục như sau:

(1) Nội dung phân loại

- Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.

- Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm.

- Các Tiểu nhóm có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Nhóm.

- Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.

(2) Mã số hóa nội dung phân loại

- Mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị là số chẵn theo hàng chục, bao gồm Mục trong cân đối và Mục ngoài cân đối.

+ Mục trong cân đối bao gồm: Mục thu, Mục chi ngân sách nhà nước và Mục chuyển nguồn giữa các năm ngân sách.

+ Mục ngoài cân đối bao gồm: Mục vay và trả nợ gốc vay của ngân sách nhà nước, Mục tạm thu và Mục tạm chi.

- Tiểu mục được mã hóa theo 4 ký tự, với các giá trị có hàng đơn vị từ 1 đến 9, trong đó giá trị 9 cuối cùng trong khoảng của Mục dùng chỉ tiểu mục khác (hạch toán khi có hướng dẫn cụ thể). Các Tiểu mục thu, chi được bố trí trong khoảng 50 giá trị liền sau của Mục thu, chi trong cân đối tương ứng. Riêng các Mục vay và trả nợ gốc vay khoảng cách là 20 giá trị.

(3) Nguyên tắc hạch toán

- Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Tiểu mục theo đúng nội dung kinh tế các khoản thu, chi ngân sách. Căn cứ mã số Tiểu mục để xác định khoản thu, chi ngân sách thuộc Mục tương ứng.

- Trường hợp nội dung kinh tế khoản thu, chi ngân sách không được chi tiết theo Tiểu mục thì hạch toán vào Tiểu mục khác thuộc Mục tương ứng.

(4) Danh mục mã Mục, Tiểu mục được quy định chi tiết tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư Thông tư 324/2016/TT-BTC.

Khoản thu nhập nào doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi bởi Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi 2013) thì các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

(1) Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.

(2) Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.

(3) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.

(4) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

(5) Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.

(6) Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

(7) Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.

(8) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải.

(9) Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

(10) Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định.

(11) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;