Tiểu mục 1008 là gì? Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú được tính như thế nào?
Tiểu mục 1008 là gì?
Căn cứ Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, điểm p khoản 4 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC và điểm f khoản 6 Điều 1 Thông tư 84/2024/TT-BTC) quy định mã tiểu mục 1008 thuế TNCN như sau:
Bảng mã tiểu mục thuế TNCN
Tiểu mục | Thuế thu nhập cá nhân |
1001 | Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công |
1003 | Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân |
1004 | Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân |
1005 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn (không gồm chuyển nhượng chứng khoán) |
1006 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản |
1007 | Thuế thu nhập từ trúng thưởng |
1008 | Thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
1012 | Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu, quà tặng khác trừ bất động sản |
1014 | Thuế thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản |
1015 | Thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán |
1049 | Thuế thu nhập cá nhân khác |
Như vậy, tiểu mục 1008 là thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Lưu ý: Các khoản thuế Thu nhập cá nhân do cơ quan chi trả thu nhập thực hiện hoặc do cá nhân thực hiện:
- Nếu do Cục Thuế quản lý thì hạch toán chương 557 “Hộ gia đình, cá nhân”.
- Nếu do Chi cục Thuế quản lý thì hạch toán chương 757 “Hộ gia đình, cá nhân” (không hạch toán mã chương 857 “Hộ gia đình, cá nhân”).
Tiểu mục 1008 là gì? Thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú được tính như thế nào? (Hình từ Internet)
Tính thuế TNCN từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại x Thuế suất 5%.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú tính thuế TNCN ra sao?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại x Thuế suất 5%.
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
- Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.