Tiểu mục 1007 là gì? Mức thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng khuyến mại được xác định như thế nào?

Tiểu mục 1007 là thuế gì? Xác định mức thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng khuyến mại như thế nào?

Tiểu mục 1007 là gì?

Căn cứ Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, điểm p khoản 4 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC và điểm f khoản 6 Điều 1 Thông tư 84/2024/TT-BTC) quy định mã tiểu mục 1007 thuế TNCN như sau:

Bảng mã tiểu mục thuế TNCN

Tiểu mục

Thuế thu nhập cá nhân

1001

Thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công

1003

Thuế thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân

1004

Thuế thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân

1005

Thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn (không gồm chuyển nhượng chứng khoán)

1006

Thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản

1007

Thuế thu nhập từ trúng thưởng

1008

Thuế thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

1012

Thuế thu nhập từ thừa kế, quà biếu, quà tặng khác trừ bất động sản

1014

Thuế thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản

1015

Thuế thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

1049

Thuế thu nhập cá nhân khác

Như vậy, tiểu mục 1007 là thuế thu nhập từ trúng thưởng.

Tiểu mục 1007 là gì? Mức thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng khuyến mại được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)

Thu nhập từ trúng thưởng nào chịu thuế TNCN?

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ trúng thưởng bao gồm:

- Trúng thưởng xổ số;

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

Mức thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng khuyến mại được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế TNCN khi trúng thưởng như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các giải thưởng.
Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
...
2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Như vậy, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân khi trúng thưởng khuyến mại được xác định là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

Thuế suất thuế nhu nhập cá nhân đối với trúng thưởng là 10%. Thuế thu nhập cá nhân sẽ bằng thu nhập chiu thuế nhân với thuế suất 10%.

Thuế thu nhập cá nhân nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng khuyến mại được khấu trừ ra sao?

Căn cứ điểm g khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
...
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
...

Như vậy, tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ theo quy định pháp luật.

Tác giả:
Lượt xem: 0
Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;