Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm?

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào? Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu?

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về thuế suất như sau:

Thuế suất
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.

Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là từ 32% đến 50%.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm?

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm? (Hình từ Internet)

Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 quy định về xác định thu nhập tính thuế như sau:

Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Như vậy, đối chiếu quy định có thể thấy rằng thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa bàn có trụ sở chính được không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

[1] Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.

Việc nộp thuế quy định tại Khoản này không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.

Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

[2] Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.

[3] Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp hoàn toàn có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở địa bàn có trụ sở chính. Trường hợp khác có thể nội tại những địa điểm đã được quy định.

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Dự kiến giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam là bao nhiêu phần trăm?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 49

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;