Thuế giá trị gia tăng 8% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào?

Hàng hóa, dịch vụ nào sẽ được áp dụng thuế giá trị gia tăng 8%?

Thuế giá trị gia tăng 8% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào?

Thuế GTGT 8% là mức thuế suất thuế GTGT được giảm từ mức thuế suất 10% theo chính sách giảm thuế hỗ trợ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng theo Nghị quyết 142/2024/QH15 (có hiệu lực từ 13/8/2024) và Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì giảm thuế giá trị gia tăng xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Lưu ý: Thời gian áp dụng thuế GTGT 8% là đến hết ngày 31/12/2024.

Thuế giá trị gia tăng 8% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào?

Thuế giá trị gia tăng 8% áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ nào? (Hình từ Internet)

Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT như sau:

- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.

Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15”.

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Có mấy cách tính thuế GTGT? Công thức tính thuế GTGT mới nhất?

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và các văn bản hiện hành thì hiện nay tính thuế GTGT theo 02 phương pháp:

- Phương pháp khấu trừ thuế

- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.

Theo đó, về nguyên tắc thì công thức chung để tính thuế GTGT như sau:

Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT

Tuy nhiên, để phù hợp với từng đối tượng áp dụng thuế GTGT thì việc tính thuế GTGT sẽ có sự khác nhau khi áp dụng 02 phương pháp tính thuế GTGT.

Thuế giá trị gia tăng
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất hạt điều sấy khô có đóng thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ viễn thông là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng phát sinh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuốc phòng trừ sâu bệnh có thuế suất thuế giá trị gia tăng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ tư vấn pháp luật có thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm là vật nuôi, giống cây trồng có chịu thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ thú y có phải đóng thuế giá trị gia tăng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ ăn uống chịu thuế VAT là 8% hay 10% theo quy định mới năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng khai theo tháng được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi, bổ sung quy định về khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng gì?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 206

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;