Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu không?

Thuế chống trợ cấp là gì? Có phải thuế chống trợ cấp được tính vào thuế nhập khẩu hàng hóa không?

Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu không?

Căn cứ theo định nghĩa về thuế chống trợ cấp được quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:

Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung.

Hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam có phải chịu thuế chống trợ cấp hay không?

Căn cứ theo Điều 13 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Thuế chống trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Như vậy, đối chiếu quy định trên thì thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam.

Bên cạnh đó việc cách tính thuế chống trợ cấp hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 39 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) thì thuế chống trợ cấp hàng nhập khẩu được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

- Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống trợ cấp;

- Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế chống trợ cấp;

- Mức thuế từng mặt hàng theo quy định của Bộ Công Thương.

Công thức tính thuế chống trợ cấp hàng nhập khẩu:

(1) Trường hợp tính theo tỷ lệ phần trăm

Số tiền thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống trợ cấp

x

Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa

x

Thuế suất thuế chống trợ cấp

(2) Trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối:

Số tiền thuế chống trợ cấp phải nộp

=

Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế chống trợ cấp

x

Số tiền thuế chống trợ cấp phải nộp trên một đơn vị hàng hóa

*Lưu ý: Đối với hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng thuế chống trợ cấp thì trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, trị giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế chống trợ cấp.

Thuế chống trợ cấp

Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu không? (Hình từ Internet)

Quy định về việc áp dụng thuế chống trợ cấp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 15 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về việc áp dụng thuế chống trợ cấp như sau:

- Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.

- Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.

- Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.

- Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

Thời điểm tính thuế chống trợ cấp hàng nhập khẩu ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Thông tư 38/2015/TT-BTC có quy định như sau:

Thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.
...

Như vậy, thời điểm tính thuế chống trợ cấp hàng nhập khẩu (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan.

*Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trên tờ khai hải quan giấy trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Thuế chống trợ cấp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp là gì? Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là bao lâu?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 61
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;