Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?

Định nghĩa về thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?

Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?

Căn cứ theo khoản 6 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có định nghĩa về thuế chống trợ cấp như sau: Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 83 Luật Quản lý ngoại thương 2017, thuế chống trợ cấp là một biện pháp chống trợ cấp.

Như vậy, đối chiếu những quy định trên có thể thấy rằng Thuế chống trợ cấp chính là thuế nhập khẩu bổ sung hoặc có thể xem là một biện pháp chống trợ cấp theo Luật Quản lý ngoại thương.

Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?

Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không? (Hình từ Internet)

2 điều kiện để áp dụng thuế chống trợ cấp là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì 2 điều kiện để áp dụng thuế chống trợ cấp gồm:

[1] Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;

[2] Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.

Bên cạnh đó về nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 như sau:

- Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;

- Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;

- Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.

Đồng thời về, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp theo khoản 3 Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.

Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước ra sao?

Căn cứ theo Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:

Áp dụng biện pháp chống trợ cấp
1. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống trợ cấp tạm thời không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra hoặc Chính phủ nước trợ cấp hàng hóa có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu hoặc áp dụng các biện pháp thích hợp khác;
b) Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 88 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan;
b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế chống trợ cấp không được vượt quá mức trợ cấp trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này.
4. Việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực hiện như sau:
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
5. Việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp khác được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc của pháp luật quốc tế.

Như vậy, việc áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước sẽ thực hiện trong 2 trường hợp:

[1] Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước;

[2] Thuế chống trợ cấp được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.

Cơ quan nào có thẩm quyền áp dụng thuế chống trợ cấp?

Căn cứ vào Điều 15 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:

Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn cứ vào các Điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.

Như vậy, đối chiếu quy định thì Bộ Công thương là cơ quan có thẩm quyền áp dụng thuế chống trợ cấp và Bộ Tài chính là cơ quan quy định về việc kê khai, thu, nộp, hoàn thuế chống trợ cấp.

Thuế chống trợ cấp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu bổ sung không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp có phải là thuế nhập khẩu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống trợ cấp là gì? Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp là bao lâu?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 61

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;