Thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho ai? Cách tính thuế cho thuê nhà năm 2024?

Ai phải chịu thuế cho thuê nhà năm nay? Thuế cho thuê nhà tính như thế nào?

Thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho ai?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:

Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
...
c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
...

Ngoài ra, căn cứ theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC có quy định cụ thể như sau:

Nguyên tắc tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

Theo quy định pháp luật hiện hành, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch dưới 100 triệu đồng sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Tương tự, đối với cá nhân cho thuê tài sản (bao gồm cả cho thuê nhà), nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê không vượt quá 100 triệu đồng/năm thì cũng không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Tuy nhiên,cá nhân cho thuê tài sản (thuế cho thuê nhà) nếu doanh thu từ hoạt động cho thuê vượt quá 100 triệu đồng/năm, thì cá nhân sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế. Trong trường hợp này, cá nhân cần khai báo thuế chính xác và đầy đủ, nộp hồ sơ thuế đúng hạn, và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nghĩa vụ thuế liên quan.

Như vậy, thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho cá nhân cho thuê nhà có doanh thu từ hoạt động cho thuê vượt quá 100 triệu đồng/năm.

Thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho ai? Cách tính thuế cho thuê nhà năm 2024?

Thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho ai? Cách tính thuế cho thuê nhà năm 2024? (Hình từ Internet)

Cách tính thuế TNCN phải nộp thuế cho thuê nhà năm 2024?

Thuế TNCN phải nộp khi cho thuê nhà ở được tính theo công thức sau:

Số thuế TNCN = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó

- Mức thuế suất (hay tỷ lệ thuế TNCN) áp dụng đối với cá nhân kinh doanh như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và Phụ lục I ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC

STT

Danh mục ngành nghề

Thuế suất (%)

1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

0,5%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

Riêng đối với:

2%


- Cho thuê tài sản gồm:

+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi trừ dịch vụ lưu trú;

+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;


5%


- Làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp;

- Khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.


5%

3

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

1,5%

4

Hoạt động kinh doanh khác

1%


Không nộp hoặc chậm nộp thuế sẽ bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

+ Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

+ Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng cho tổ chức. Mức phạt của cá nhân sẽ bằng 1/2 lần mức phạt của tổ chức.

Thuế cho thuê nhà
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế cho thuê nhà 2024 áp dụng cho ai? Cách tính thuế cho thuê nhà năm 2024?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 120
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;