Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN là gì?
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Thu nhập từ kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ đầu tư vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ trúng thưởng.
- Thu nhập từ bản quyền.
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế trong đó có khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại, cụ thể như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
...
8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
Theo đó, có thể thấy rằng thu nhập từ nhượng quyền thương mại sẽ phải đóng thuế TNCN bên cạnh đó theo định nghĩa thì thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại và phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.
Như vậy, có thể hiểu rằng thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN là việc người nộp thuế phải chịu khi có phát sinh thu nhập từ hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại chịu thuế TNCN là gì? (Hình từ Internet)
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là gì?
Căn cứ tính thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại với cá nhân cư trú theo Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
- Thu nhập tính thuế:
+ Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
+ Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
- Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
- Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 5%. |
Như vậy, có thể thấy rằng thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại.
*Lưu ý: thu nhập vượt trên 10 triệu đồng sẽ không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Nhượng quyền thương mại có nhiều cá nhân thì ai là người nộp thuế TNCN?
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Người nộp thuế
...
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
b) Đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
...
Theo đó, người nộp thuế TNCN với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Như vậy, có thể thấy rằng trường hợp nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân thì người nộp thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.










- Làm sao để lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế?
- Nguyên tắc quản lý thuế là gì? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong quản lý thuế?
- Mẫu tờ khai đăng kí người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh? Ai là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
- Bảng kê mẫu số BK03-ĐK-TCT các địa điểm kinh doanh, kho hàng theo Thông tư 86?
- Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2025?
- Thời hạn kê khai thuế GTGT tháng 3 2025 là khi nào? Cá nhân kê khai thuế GTGT chậm hơn so với thời hạn có bị phạt không?
- Tạm dừng hệ thống thuế điện tử để phục vụ công tác sắp xếp cơ quan thuế đến ngày 17/3/2025?
- Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân năm 2025? Tiền thưởng từ giải thưởng cuộc thi này có phải đóng thuế không?
- Dự kiến trình Chính phủ 02 Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước ngày 15/3/2025?
- Từ ngày 10/04/2025, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số là bao lâu?