Thu nhập từ kinh doanh thì thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là khi nào?
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là khi nào?
Căn cứ Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thuế đối với thu nhập từ kinh doanh:
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
...
Ngoài ra, căn cứ Điều 32 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
Như vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là khi nào? (Hình ảnh từ Internet)
Quy định về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú ra sao?
Căn cứ theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú tương ứng với từng lĩnh vực kinh doanh như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Quy định về thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân không cư trú ra sao?
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân với thuế suất. Trong đó:
- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thoả thuận hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;
+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
+ 2 % đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Kỳ tính thuế của thu nhập từ kinh doanh là khi nào?
Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) có quy định kỳ tính thuế:
(1) Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
(2) Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định như sau
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
- Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn thuế GTGT khi nào?
- Thưởng Tết cho người nào động bằng quà là hiện vật trị giá 2 triệu có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Chế độ làm việc của Tổng cục Thuế như thế nào?
- Phương pháp tính phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ năm 2025?
- Tổng cục Thuế có bao nhiêu Phó Tổng cục trưởng?
- Từ ngày 01/01/2025, ô tô nào được miễn đăng kiểm lần đầu? Phí đăng kiểm hiện nay được tính như thế nào?
- Ngày 9 tháng Chạp là thứ mấy, ngày mấy năm 2025? Thời hạn nộp báo cáo tài chính doanh nghiệp rơi vào ngày mấy năm 2025?
- Ngày 21 tháng Chạp là ngày gì? Thời hạn cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền cho hộ khoán rơi vào ngày 21 tháng Chạp?
- Cách xác định thời gian tính tiền chậm nộp tiền thuế được thay đổi như thế nào từ 01/01/2025?
- Không còn quy định về trả tiền lãi cho người nộp thuế nếu cơ quan thuế chậm hoàn thuế từ 01/01/2025 ?