Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm những gì?
Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm như sau:
Gửi thông báo, quyết định, văn bản điện tử của cơ quan thuế
1. Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bao gồm:
a) Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: là các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử bao gồm: Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử; Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu quy định tại Thông tư này.
b) Thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế được tạo lập từ hệ thống ứng dụng quản lý thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập các thông báo, quyết định, văn bản này được thực hiện theo quy định về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế; trường hợp chưa tạo lập được trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.
c) Thông báo của cơ quan thuế về các quy định, chính sách thuế và các thông báo, quyết định, văn bản khác về thuế.
Thông báo, quyết định, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa liên thông”. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
Như vậy, đối chiếu quy định thì thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước hết là các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi cho người nộp thuế, tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thuế điện tử trong đó bao gồm:
[1] Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử, chứng từ nộp NSNN điện tử;
[2] Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ thuế điện tử theo mẫu tại Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gồm những gì? (Hình từ Internet)
Phương thức gửi thông báo từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ra sao?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định như sau:
- Cơ quan thuế gửi các quyết định, thông báo và văn bản khác cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử như sau:
+ Các quyết định, thông báo và văn bản khác bằng điện tử của cơ quan thuế được gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và theo địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Đối với NNT là cá nhân đăng ký nhận kết quả qua điện thoại di động, cơ quan thuế gửi tin nhắn để thông báo cho người nộp thuế biết qua số điện thoại di động đã đăng ký với cơ quan thuế về việc gửi các quyết định, thông báo và văn bản đó.
+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”, thực hiện giao dịch điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan thuế gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi cho người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế đăng ký và thực hiện giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì cơ quan thuế gửi đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN gửi cho người nộp thuế;
Đồng thời gửi đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế (sau đây gọi là đại lý thuế) thực hiện giao dịch thuế điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế thì cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này, đồng thời gửi đến địa chỉ thư điện tử của đại lý thuế.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện khai thay, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế gửi đến địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân khai thay;
Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
+ Các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã được gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được lưu trữ trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Người nộp thuế được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cấp để tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế các quyết định, thông báo và văn bản khác của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BTC chứng từ điện tử trong giao dịch thuế điện tử gồm:
- Hồ sơ thuế điện tử:
+ Hồ sơ đăng ký thuế;
+ Hồ sơ khai thuế;
+ Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế;
+ Tra soát thông tin nộp thuế;
+ Thủ tục bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
+ Hồ sơ hoàn thuế;
+ Hồ sơ miễn giảm thuế;
+ Miễn tiền chậm nộp;
+ Không tính tiền chậm nộp;
+ Hồ sơ khoanh tiền thuế nợ;
+ Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
+ Gia hạn nộp thuế;
+ Nộp dần tiền thuế nợ và các hồ sơ, văn bản khác về thuế dưới dạng điện tử được quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
- Chứng từ nộp NSNN điện tử: chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP dưới dạng điện tử, trường hợp nộp thuế qua hình thức nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì chứng từ nộp NSNN là chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đủ các thông tin trên mẫu chứng từ nộp NSNN.
- Các thông báo, quyết định, văn bản khác của cơ quan thuế dưới dạng điện tử.
- Các chứng từ điện tử theo quy định tại khoản này phải được ký điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
Trường hợp hồ sơ thuế điện tử có các tài liệu kèm theo ở dạng chứng từ giấy phải được chuyển đổi sang dạng điện tử theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử 2023, Nghị định 165/2018/NĐ-CP.






- Thời hạn kê khai thuế GTGT tháng 3 2025 là khi nào? Cá nhân kê khai thuế GTGT chậm hơn so với thời hạn có bị phạt không?
- Tạm dừng hệ thống thuế điện tử để phục vụ công tác sắp xếp cơ quan thuế đến ngày 17/3/2025?
- Đáp án Kỳ 1 Cuộc thi Tìm hiểu kiến thức pháp luật trên Báo Quân đội nhân dân năm 2025? Tiền thưởng từ giải thưởng cuộc thi này có phải đóng thuế không?
- Dự kiến trình Chính phủ 02 Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất trước ngày 15/3/2025?
- Từ ngày 10/04/2025, thời hạn có hiệu lực của chứng thư chữ ký điện tử, chứng thư chữ ký số là bao lâu?
- Phân chia tài sản chung là bất động sản sau ly hôn có phải nộp thuế TNCN không?
- Biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam là gì? Khi nào được hoàn trả thuế tự vệ thương mại?
- Vì sao máy điều hòa lại bị đánh thuế tiêu thụ đặc biệt? Mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt của điều hòa là bao nhiêu?
- Nhận quà tặng chocolate vào ngày 14 tháng 3 từ nước ngoài về Việt Nam phải chịu những loại thuế nào?
- Từ 10/04/2025 chứng thư chữ ký điện tử được phân loại như thế nào?