Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là gì?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu?
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.
...
Như vậy, theo quy định trên thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm. Trong đó, thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện hoặc thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là bao lâu? Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là gì? (Hình từ Internet)
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là gì?
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định tại Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 102/2021/NĐ-CP như sau:
- Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;
+ Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
+ Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
+ Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần;
+ Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn bao gồm:
(1) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
+ Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
+ Trường hợp theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm hành chính thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
(2) Tổ chức, cá nhân liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trong đó, người nộp thuế là tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập;
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
- Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
- Tổ hợp tác và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN quý 4 rơi vào dịp nghỉ tết thì sao?
- Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định được quy định thế nào từ 01/01/2025? Hoạt động chở khách tuyến cố định có chịu thuế GTGT?
- Các phương thức tính cước taxi từ 01/01/2025? Cá nhân chạy xe hợp tác Grab Taxi có phải đóng thuế không?
- Từ ngày 01/07/2025, dịch vụ khám chữa bệnh có chịu thuế GTGT không?
- Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hóa là khi nào theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024?
- Từ 01/7/2025 cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà chuyển sang kỳ tiếp theo khi có dự án đầu tư thế nào?
- Mẫu tờ khai thuế GTGT tháng 12 năm 2024?
- Từ ngày 01/07/2025, có mấy phương pháp tính thuế giá trị gia tăng?
- Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế GTGT quý 4 năm 2024 là bao nhiêu?
- Hàng tiêu dùng nội bộ có phải xuất hóa đơn không? Ký hiệu mẫu số của hóa đơn điện tử 1C23LBB là gì?