Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là bao nhiêu ngày?

Áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là bao nhiêu ngày?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 về thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời như sau:

- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.

- Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.

Như vậy, thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Trường hợp có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thêm 60 ngày.

thuế chống bán phá giá tạm thời

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời gồm những nội dung gì?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP, Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời gồm các nội dung chính như sau:

(1) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;

(2) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời;

(3) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá;

(4) Mức thuế chống bán phá giá tạm thời;

(5) Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời;

(6) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời.

Thuế chống bán phá giá tạm thời không được áp dụng sớm hơn bao nhiêu ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời như sau:

Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời
1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời, mức thuế, thời hạn áp thuế và việc gia hạn thời gian áp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 và khoản 1 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời gồm các nội dung chính như sau:
a) Mô tả hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mục đích sử dụng chính, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành;
b) Tên, địa chỉ và các thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
c) Tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp;
d) Mức thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
đ) Hiệu lực và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
e) Thủ tục, hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời.
3. Thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
4. Trong trường hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc trong trường hợp tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.

Như vậy, thuế chống bán phá giá tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.

Thuế chống bán phá giá
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đối với hàng hóa nào thì không áp dụng thuế chống bán phá giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện áp dụng thuế chống bán phá giá vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được gia hạn quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có mấy phương pháp tính thuế chống bán phá giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện không áp dụng thuế chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ trên 2%?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế chống bán phá giá có phải thuế nhập khẩu hay không?
Tác giả:
Lượt xem: 42

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;