Thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?

Tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu thuộc thẩm quyền của ai?

Thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường là khi nào?

Căn cứ tại Điều 6 Thông tư 152/2011/TT-BTC có quy định như sau:

Thời điểm tính thuế
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán quy định tại khoản 4 điều này.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời điểm tính thuế là thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Theo đó, thời điểm tính thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa được cụ thể trong từng trường hợp như sau:

Hàng hóa

Thời điểm tính thuế

Hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo

Thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.

Hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ

Thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.

Hàng hóa nhập khẩu

Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ xăng dầu nhập khẩu để bán

Xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán

Thời điểm doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.

Thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?

Thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế Bảo vệ môi trường 2010 quy định:

Biểu khung thuế
...
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.

Theo đó, thuế suất của thuế Bảo vệ môi trường dựa vào một khung thuế tuyệt đối bao gồm mức thuế cao nhất và thấp nhất đối với một đơn vị hàng hóa.

Dựa trên cơ sở khung thuế do Quốc hội quy định, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng hóa chịu thuế.

Thuế bảo vệ môi trường áp dụng với đối tượng xăng dầu nào?

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định như sau:

Đối tượng chịu thuế
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, xăng dầu phải chịu thuế bảo vệ môi trường gồm:các loại Xăng, trừ etanol và Dầu diezel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn.

Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với xăng dầu đang là bao nhiêu?

Tại Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định giảm 50% mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, áp dụng đến hết năm 2024.

Cụ thể:

- Xăng - trừ etanol: 2.000 đồng/lít.

- Nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: 1.000 đồng/lít.

- Mỡ nhờn: 1.000 đồng/kg.

- Dầu hỏa: 600 đồng/lít.

Khi đó, mức giảm của các chủng loại xăng dầu và mỡ nhờn khi Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực như sau:

- Đối với xăng (trừ etanol): mức thuế BVMT giảm là 2.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ xăng (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 2.200 đồng/lít.

- Đối với nhiên liệu bay: mức thuế BVMT giảm là 2.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ nhiên liệu bay (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 2.200 đồng/lít.

- Đối với dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn: mức thuế BVMT giảm là 1.000 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 1.100 đồng/lít.

- Đối với mỡ nhờn: mức thuế BVMT giảm là 1.000 đồng/kg, từ đó làm giảm giá bán lẻ mỡ nhờn (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 1.100 đồng/kg.

- Đối với dầu hỏa: mức thuế BVMT giảm là 400 đồng/lít, từ đó làm giảm giá bán lẻ dầu hỏa (bao gồm cả phần giảm thuế GTGT) tương ứng 440 đồng/lít.

Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu, mỡ nhờn nêu trên sẽ áp dụng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Đối với mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/1/2025 được thực hiện theo quy định tại Mục 1 khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14, cụ thể:

- Xăng, trừ etanol là 4.000 đồng/lít;

- Nhiên liệu bay là 3.000 đồng/lít;

- Dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn là 2.000 đồng/lít;

- Dầu hỏa là 1.000 đồng/lít;

- Mỡ nhờn là 2.000 đồng/kg.

Lưu ý: Nghị quyết 42/2023/UBTVQH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục 1 khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Giảm thuế bảo vệ môi trường
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền tăng giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 23

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;