Thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?
Ai có thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?
Căn cứ khoản 1 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thì thẩm quyền thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động thanh tra thuế được quy định như sau:
Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra lại vụ việc đã được kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
b) Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận;
c) Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận;
d) Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Điều 114 của Luật này. Chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho đối tượng thanh tra. Quyết định thanh tra lại phải được công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký và phải được đoàn thanh tra lập biên bản công bố quyết định thanh tra lại.
...
Theo quy định trên, có thể thấy thẩm quyền thanh tra thuế thuộc về các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau:
- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Tổng cục trưởng kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài chính khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
- Tổng cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng thuộc Tổng cục kết luận;
- Cục trưởng quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Cục kết luận.
Thẩm quyền quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế? (Hình từ Internet)
Căn cứ để thực hiện việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế là gì?
Căn cứ để thực hiện việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được quy định tại khoản 2 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế
...
2. Việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
b) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
c) Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;
d) Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
đ) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
...
Như vậy, việc thanh tra lại được thực hiện khi có một trong những căn cứ dưới đây:
Thứ nhất, có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong quá trình tiến hành thanh tra;
Thứ hai, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra;
Thứ ba, nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình thanh tra hoặc có dấu hiệu rủi ro cao theo tiêu chí đánh giá rủi ro qua phân tích đánh giá rủi ro;
Thứ tư, người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
Thứ năm, có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của đối tượng thanh tra chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
Cần lưu ý, việc thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện khi có một trong các căn cứ trên chứ không cần phải có đầy đủ các căn cứ.
Thời hạn, thời hiệu thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn, thời hiệu thanh tra lại được quy định như sau:
- Thời hiệu thanh tra lại là 02 năm kể từ ngày ký kết luận thanh tra;
- Thời hạn thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 115 của Luật Quản lý thuế 2019.
Dẫn chiếu đến Điều 115 của Luật Quản lý thuế 2019, có thể xác định thời hạn thanh tra lại như sau:
Thời hạn thanh tra thuế
1. Thời hạn thanh tra thuế thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra thuế theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra thuế do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Như vậy, thời hạn thanh tra lại trong hoạt động thanh tra thuế được thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra. Thời hạn của cuộc thanh tra lại được tính là thời gian thực hiện thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra thuế gia hạn thời hạn thanh tra lại theo quy định của Luật Thanh tra. Việc gia hạn thời hạn thanh tra lại do người ra quyết định thanh tra quyết định.