Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025?

Luật Đầu tư công 2024 quy định thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thuộc về cá nhân, tổ chức nào?

Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025?

Căn cứ khoản 3 Điều 38 Luật Đầu tư công 2024 (văn bản có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư như sau:

Thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công, dự án nhóm A đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý;
c) Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại.
...

Như vậy, thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại sẽ thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025?

Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025? (Hình từ Internet)

Dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước thì được hoàn thuế GTGT đúng không?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 181/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước như sau:

Hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước
Trường hợp dự án ODA viện trợ không hoàn lại có cơ cấu vốn một phần là nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, một phần là vốn đối ứng từ Ngân sách nhà nước, vốn đóng góp của nhân dân (phần vốn này được quy định để thực hiện một phần công việc của dự án nhưng không được quy định để trả thuế GTGT) thì Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư này, không được hoàn thuế GTGT đối với phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN và vốn đóng góp của nhân dân. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại, nhà thầu chính phải hạch toán riêng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được mua từ nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại, nếu không hạch toán riêng được thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT, nhà thầu chính sẽ được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
...

Như vậy, dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại có một phần nguồn vốn trong nước thì sẽ được hoàn thuế GTGT Chủ dự án hoặc nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được mua từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án, còn phần hàng hóa dịch vụ mua bằng nguồn vốn đối ứng từ NSNN thì sẽ không được hoàn thuế GTGT.

Cá nhân làm việc cho dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thì có được hưởng ưu đãi về thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Thông tư 181/2013/TT-BTC quy định về chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại như sau:

Chính sách thuế đối với cá nhân làm việc cho dự án
1. Cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án ODA và Ban quản lý dự án ODA thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế.
2. Trường hợp cá nhân là người nước ngoài được cơ quan chủ quản dự án cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo quy định Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 1/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế NK, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), lệ phí trước bạ và thuế TNCN.

Như vậy, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài làm việc cho dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế TNCN và vẫn phải thực hiện khai, nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật về thuế TNCN và pháp luật về quản lý thuế.

Trừ trường hợp cá nhân là người nước ngoài được cơ quan chủ quản dự án cấp giấy xác nhận là chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế, phí theo quy định Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ban hành kèm theo Quyết định 119/2009/QĐ-TTg thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu có), lệ phí trước bạ và thuế TNCN.

Đầu tư dự án
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 01/01/2025 UBND các cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại từ 01/01/2025?
Tác giả:
Lượt xem: 34

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;