Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế?

Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế thì ai có thẩm quyền ban hành? Quy định về gửi quyết định cưỡng chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cá nhân có liên quan như thế nào?

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là ai?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 4 Thông tư 215/2013/TT-BTC có quy định cụ thể hơn về thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi mình phụ trách.

- Trường hợp người vi phạm bị áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 3 Thông tư 215/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế lập hồ sơ, tài liệu và văn bản yêu cầu chuyển cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là ai?

Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế là ai? (Hình ảnh từ Internet)

Trong trường hợp có quá nhiều người có thể ban hành quyết định cưỡng chế thì phân định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư 215/2013/TT-BTC có quy định cụ thể về phân định thẩm quyền cưỡng chế như sau:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với: quyết định hành chính thuế do mình ban hành; quyết định hành chính thuế do cấp dưới ban hành nhưng không đủ thẩm quyền cưỡng chế hoặc cấp dưới có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ban hành quyết định cưỡng chế.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế đối với đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa phương do nhiều Cục Thuế quản lý.

- Cục trưởng Cục Thuế ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có nhiều trụ sở đóng tại nhiều địa bàn do nhiều Chi cục Thuế trong cùng địa phương (cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quản lý.

Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Thông tư 215/2013/TT-BTC có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

Quy định về gửi quyết định cưỡng chế đến tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế và cá nhân có liên quan như thế nào?

Căn cứ vào Điều 6 Thông tư 215/2013/TT-BTC (được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 87/2018/TT-BTC) có quy định:

(1) Đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế:

- Quyết định cưỡng chế phải gửi cho đối tượng bị cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế. Trường hợp người nộp thuế đã có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được gửi theo phương thức điện tử. Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử thì quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu điện.

- Trường hợp được coi là quyết định đã được giao xác định như sau:

+ Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

+ Trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

(2) Đối với tổ chức, cá nhân có liên quan:

Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế hoặc công chức thuế có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế.

Trường hợp cưỡng chế cần sự phối hợp của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì quyết định cưỡng chế phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cưỡng chế trước khi thi hành cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

Cưỡng chế thi hành
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Thẩm quyền quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngừng sử dụng hóa đơn có phải là biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, những tài sản nào không được kê biên?
Hỏi đáp Pháp luật
Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm nội dung chính nào?
Tác giả: Ngô Trung Hiếu
Lượt xem: 43

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;