Tài sản ngắn hạn gồm những gì? Phương pháp lập chỉ tiêu tài sản ngắn hạn trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Tài sản ngắn hạn gồm những gì? Báo cáo tình hình tài chính về tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục như thế nào?

Tài sản ngắn hạn gồm những gì?

Căn cứ Điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản ngắn hạn được phân thành các loại sau:

[1] Tiền và các khoản tương đương tiền

- Tiền và các khoản tương đương tiền là nhóm tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản ngắn hạn. Chúng được sử dụng trực tiếp để thanh toán các khoản chi phí hoặc nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.

- Các thành phần chính:

+ Tiền mặt: Bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ.

+ Tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng.

- Các khoản tương đương tiền: Các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 3 tháng) hoặc các loại chứng khoán có thể chuyển đổi nhanh.

[2] Các khoản phải thu ngắn hạn

- Đây là nhóm tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản mà khách hàng hoặc đối tác phải trả trong thời gian ngắn.

- Các thành phần chính:

+ Phải thu khách hàng: Các khoản doanh thu chưa thu được từ khách hàng.

+ Phải thu nội bộ: Các khoản doanh nghiệp con nợ công ty mẹ hoặc ngược lại.

- Các khoản trả trước cho nhà cung cấp: Số tiền đã trả trước để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong tương lai.

[3] Hàng tồn kho

- Hàng tồn kho là tài sản ngắn hạn được giữ để bán hoặc sử dụng trong sản xuất, kinh doanh.

- Các thành phần chính:

+ Nguyên vật liệu: Các vật liệu thô để sản xuất.

+ Sản phẩm dở dang: Các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành.

- Thành phẩm và hàng hóa: Các sản phẩm đã hoàn thiện sẵn sàng để bán.

[4] Đầu tư tài chính ngắn hạn

- Đây là các khoản đầu tư có thời gian thu hồi vốn trong vòng 12 tháng, thường được thực hiện để tối ưu hóa dòng tiền ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Các thành phần chính:

+ Chứng khoán kinh doanh (cổ phiếu, trái phiếu ngắn hạn).

+ Các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm.

+ Đầu tư vào các công cụ tài chính ngắn hạn khác.

[5] Tài sản ngắn hạn khác

- Đây là nhóm tài sản không thuộc các loại trên nhưng vẫn có thời gian sử dụng hoặc thu hồi dưới 12 tháng.

- Các thành phần chính:

+ Chi phí trả trước ngắn hạn: Ví dụ, chi phí thuê văn phòng trả trước 6 tháng.

+ Tài sản thiếu chờ xử lý: Các tài sản phát sinh từ chênh lệch kiểm kê.

- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.

Tài sản ngắn hạn gồm những gì? (Hình ảnh từ Internet)

Tài sản ngắn hạn gồm những gì? (Hình ảnh từ Internet)

Phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo tình hình tài chính về tài sản ngắn hạn (Mã số 100) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng giả định hoạt động liên tục như thế nào?

Căn cứ Điều 81 Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT quy định phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo tình hình tài chính về tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục là:

Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Mã số 100 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150.

Trong đó:

- Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

- Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.

- Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Phải thu ngắn hạn của khách hàng, trả trước cho người bán ngắn hạn, phải thu ngắn hạn khác, tài sản thiếu chờ xử lý (sau khi đã trừ đi dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).

- Hàng tồn kho (Mã số 140)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.

- Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như thuế GTGT còn được khấu trừ và tài sản ngắn hạn khác.

Nguyên tắc chung của chế độ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ra sao?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT quy định nguyên tắc chung của chế độ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính.

Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế.

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ căn cứ vào nguyên tắc kế toán, nội dung và kết cấu của các tài khoản kế toán quy định tại Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT để phản ánh và hạch toán các giao dịch kinh tế phát sinh phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị.

- Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp có những thay đổi dẫn đến không còn thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 2 Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT thì được áp dụng Thông tư 133/2016/TT-BGDĐT cho đến hết năm tài chính hiện tại và phải áp dụng Chế độ kế toán phù hợp với quy định của pháp luật kể từ năm tài chính kế tiếp.

Cùng chủ đề
Tác giả:
Lượt xem: 0
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;