Tải phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 5.2.9 mới nhất 2025?
Thay đổi trong phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 5.2.9 mới nhất 2025?
Ngày 18/0/2025, Tổng cục Thuế đưa ra thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.2.9 bổ sung mẫu kê khai Danh sách chi tiết số tiền nộp thuế TNCN đã nộp thay cho từng cá nhân như sau: Cho phép người nộp thuế nhập, tải bảng kê excel, kết xuất, in mẫu biểu.
Bắt đầu từ ngày 17/02/2025, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại phần mềm HTKK 5.2.9 thay cho các phiên bản trước đây.
Tải phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 5.2.9 mới nhất 2025 ở đâu?
Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK mới nhất 2025 là Phần mềm HTKK phiên bản 5.2.9 mới nhất ngày 18/02/2025 của Tổng cục Thuế.
TẢI VỀ >>> Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 5.2.9
Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải về phần mềm và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế địa phương để được cung cấp và hỗ trợ trong quá trình cài đặt, sử dụng.
Tải phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 5.2.9 mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Người nộp thuế thu nhập cá nhân gồm những ai?
Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP về người nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
(i) Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) và Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2014/NĐ-CP). Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
(ii) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại Điểm này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
(iii) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại mục (ii).
Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập được xác định theo Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2014/NĐ-CP) như sau:
(1) Thu nhập từ kinh doanh:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định trên không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao dưới các hình thức;
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(3) Thu nhập từ đầu tư vốn:
- Tiền lãi cho vay;
- Lợi tức cổ phần;
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
(6) Thu nhập từ trúng thưởng:
- Trúng thưởng xổ số;
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
(7) Thu nhập từ bản quyền:
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
(9) Thu nhập từ nhận thừa kế:
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
(10) Thu nhập từ nhận quà tặng:
Là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.