Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để làm gì? Có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Dùng tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ để làm gì? Tài khoản cấp 2 có bao nhiêu?

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để làm gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC về Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ như sau:

Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
...

Như vậy, Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để làm gì? Có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để làm gì? Có bao nhiêu tài khoản cấp 2? (Hình từ Internet)

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có bao nhiêu tài khoản cấp 2?

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ được quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
...
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

Như vậy, Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với những cơ sở kinh doanh nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC);

- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (Khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC);

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Thuế GTGT
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Kê khai thêm hàng hóa dịch vụ mua vào áp thuế GTGT 8% vào Phụ lục giảm thuế GTGT theo NQ 142/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Dịch vụ nào áp dụng thuế suất 0% thuế GTGT trong dịch vụ vận tải quốc tế? Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất sửa đổi quy định về thời điểm xác định thuế GTGT?
Hỏi đáp Pháp luật
Mua bán bò giống có phải đóng thuế GTGT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ dùng để làm gì? Có bao nhiêu tài khoản cấp 2?
Hỏi đáp Pháp luật
Kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ vào đầu hay cuối kỳ kế toán?
Tác giả:
Lượt xem: 59

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;