Sỹ quan quân đội chuyên nghiệp có phải nộp thuế TNCN cho phần thưởng không?
Sỹ quan quân đội chuyên nghiệp có phải nộp thuế TNCN cho phần thưởng không?
Căn cứ khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP quy định về sỹ quan quân đội chuyên nghiệp không phải nộp thuế TNCN cho phần thưởng trong các trường hợp sau:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được nhà nước Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tiền thưởng do có thành tích trong đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh quốc gia; tiền thưởng do có thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trong phong trào thi đua vì an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Theo đó, nếu các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức còn lại sẽ phải chịu thuế TNCN.
Sỹ quan quân đội chuyên nghiệp có phải nộp thuế TNCN cho phần thưởng không? (Hình từ Internet)
Cách tính thuế TNCN đối với sỹ quan quân đội chuyên nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP quy định cách tính thuế TNCN đối với sỹ quan quân đội chuyên nghiệp như sau:
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản giảm trừ gia cảnh.
c) Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Cách xác định các khoản được giảm trừ tại khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần hướng dẫn tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
3. Cách tính thuế.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Như vậy, cách tính thuế TNCN đối với sỹ quan quân đội chuyên nghiệp sẽ thực hiện như sau: lấy tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập, số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
Sỹ quan quân đội chuyên nghiệp nộp thuế TNCN như thế nào?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 212/2013/TTLT-BTC-BQP quy định nộp thuế TNCN đối với sỹ quan chuyên nghiệp như sau:
- Hàng tháng, tổ chức trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ lên cơ quan tài chính cấp trên theo quy định.
- Hàng quý, chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng nộp vào Ngân sách Nhà nước số thuế thu nhập cá nhân của các tổ chức trả thu nhập đã nộp về.
- Hết năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 6 của năm tiếp theo, trên cơ sở quyết toán của các tổ chức trả thu nhập, Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xác định tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, số đã nộp và nộp hết số còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường đôn đốc thu ngân sách nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến đất đai cuối năm 2024 thế nào? Thuế sử dụng đất có thuộc các khoản thu ngân sách từ đất đai?
- Chính thức nghỉ Tết Âm lịch 2025 từ ngày 25/1/2025? Có được nộp tờ khai thuế GTGT vào Mùng 6 Tết không?
- Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế tại Công văn 5516/TCT-CS như thế nào?
- Từ 25/12/2024, tiền thưởng định kỳ hằng năm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp có chịu thuế TNCN không?
- Hướng dẫn điền Mẫu 05-2/BK-QTT-TNCN Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần?
- Mẫu kê khai tài sản thu nhập cuối năm 2024 mới nhất? Hướng dẫn cách viết?
- Tổng hợp 4 lần được giảm thuế giá trị gia tăng VAT xuống 8 phần trăm?
- Từ ngày 1/1/2025, đối soát số thu và chuyển tiền vào tài khoản thu phí sử dụng đường bộ ra sao?
- Người nộp thuế TNCN có được giảm trừ gia cảnh khi con đang học thạc sĩ không?
- Mẫu 01-1/HT Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo Thông tư 80 ra sao?