Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 ra sao?

Thủ tục gia hạn nộp thuế được sửa đổi như thế nào theo Quyết định 2127?

Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127?

Căn cứ Phần 2 Phụ lục kèm theo Quyết định 2127/QĐ-BTC năm 2024 quy định về trình tự, cách thức thực hiện thủ tục thủ tục gia hạn nộp thuế như sau:

+ Bước 1: Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp thuế lập hồ sơ và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

++ Theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP: Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

+ + Theo Nghị định 65/2024/NĐ-CP: Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (bằng phương thức điện tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 65/2024/NĐ-CP cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày 20/11/2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định 65/2024/NĐ-CP.

+ Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế:

++ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gửi qua đường bưu chính công chức thuế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ và trả kết quả theo quy định. Đối với trường hợp gia hạn thời hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định 64/2024/NĐ-CPNghị định 65/2024/NĐ-CP thì cơ quan thuế không phải trả kết quả.

++ Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

Theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP: Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

Thời hạn giải quyết thủ tục gia hạn nộp thuế trong bao lâu?

Căn cứ Phần 2 Phụ lục kèm theo Quyết định 2127/QĐ-BTC năm 2024 quy định về thời hạn giải quyết thủ tục gia hạn nộp thuế như sau:

- Thời hạn giải quyết:

+ Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định hoặc phát hiện có dấu hiệu sai phạm về giá trị vật chất bị thiệt hại trong hồ sơ do người nộp thuế tự xác định hoặc các sai sót khác, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế đầy đủ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải ban hành Thông báo không chấp thuận gia hạn nộp thuế (Mẫu số 03/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế hoặc Quyết định gia hạn nộp thuế (Mẫu số 02/GHAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính) đối với trường hợp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế.

Theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP:

+ Không phải trả kết quả (thông báo) cho người nộp thuế trong trường hợp được chấp nhận gia hạn.

+ Không quy định thời hạn giải quyết đối với trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

Theo Nghị định 65/2024/NĐ-CP:

+ Không phải trả kết quả (thông báo) cho người nộp thuế trong trường hợp được chấp nhận gia hạn.

+ Không quy định thời hạn giải quyết đối với trường hợp trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 ra sao?

Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 ra sao? (Hình từ Internet)

Hồ sơ gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 gồm những gì?

Căn cứ Phần 2 Phụ lục kèm theo Quyết định 2127/QĐ-BTC năm 2024 quy định hồ sơ gia hạn nộp thuế gồm:

- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo phụ lục 1 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

- Tùy từng trường hợp, hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế phải có thêm các tài liệu sau:

(*) Trường hợp do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, phải có:

- Tài liệu chứng thực về thời gian, địa điểm xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

- Văn bản (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại (nếu có);

- Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại (nếu có).

(*) Trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, phải có:

- Văn bản xác định giá trị vật chất bị thiệt hại do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu;

- Tài liệu chứng thực về thời gian, địa điểm xảy ra bất khả kháng của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu chứng minh người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp do chiến tranh, bạo loạn, đình công mà người nộp thuế phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Tài liệu chứng minh việc gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế và người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp bị thiệt hại do gặp rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Các chứng từ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế) liên quan đến việc bồi thường thiệt hại của cơ quan bảo hiểm (nếu có).

(*) Trường hợp di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019, phải có:

- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế);

- Đề án hoặc phương án di dời, trong đó thể hiện rõ kế hoạch và tiến độ thực hiện di dời của người nộp thuế (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).

++ Theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP: Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP.

++ Theo Nghị định 65/2024/NĐ-CP: Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu tại Phụ lục kèm theo Nghị định 65/2024/NĐ-CP.

Gia hạn nộp thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp sản xuất tủ gỗ có được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xác định số tiền được gia hạn nộp thuế thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Kinh doanh trong vùng có dịch bệnh thì có được gia hạn nộp thuế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp xử lý nước thải có được gia hạn nộp thuế GTGT hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Sửa đổi thủ tục gia hạn nộp thuế theo Quyết định 2127 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế giá trị gia tăng kỳ thuế tháng 8/2024 được gia hạn mấy tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan thuế hướng dẫn miễn, giảm, gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng thiên tai, bão lũ thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ miễn, giảm, gia hạn nộp thuế do ảnh hưởng thiên tai, bão lũ theo Công văn 4962/CTTBI-TTHT 2024 thế nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 49
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;