Sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không?

Theo quy định hiện nay thì việc sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hóa đơn điện tử hay không?

Sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không?

Trước đây theo Thông tư 32/2011/TT-BTC (hết hiệu lực) và Thông tư 39/2014/TT-BTC (hết hiệu lực) thì hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không bị giới hạn về số dòng trên một tờ hóa đơn nên hóa đơn điện tử không lập kèm bảng kê.

Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
3. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
5. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.

Như vậy, theo quy định mới nhất hiện nay về hóa đơn điện tử thì không nêu việc sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không.

Sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không?

Sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không? (Hình từ Internet)

Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải đáp ứng tiêu chí nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 78/2021/TT-BTC tiêu chí đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử như sau:

* Tiêu chí đối với tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã cho người bán và người mua

Về chủ thể:

- Là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

- Thông tin về dịch vụ hóa đơn điện tử được công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức;

Về nhân sự: Có tối thiểu 5 nhân sự trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin;

Về kỹ thuật: Có hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm đáp ứng yêu cầu:

- Cung cấp giải pháp khởi tạo, xử lý, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và hóa đơn điện tử không có mã cho người bán và người mua theo quy định của pháp luật về hóa đơn điện tử và pháp luật khác có liên quan;

- Có giải pháp nhận, truyền dữ liệu hóa đơn điện tử với người sử dụng dịch vụ; giải pháp truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế thông qua tổ chức nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử. Thông tin quá trình nhận, truyền dữ liệu phải được ghi nhật ký để phục vụ công tác đối soát;

- Có giải pháp sao lưu, khôi phục, bảo mật dữ liệu hóa đơn điện tử;

- Có tài liệu kết quả kiểm thử kỹ thuật thành công về giải pháp truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử.

Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được quy định ra sao?

Việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

++ Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP (được thay thể bởi Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP).

+ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

++ Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

Hóa đơn điện tử
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng hóa đơn điện tử có được lập bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra kèm theo hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chí nhân sự của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử bằng hình thức gửi trực tiếp cần đảm bảo điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử phải hiển thị đầy đủ, chính xác không gây hiểu sai lệch đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử do cơ quan thuế đặt in sẽ bán cho những đối tượng nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Không xuất được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì phải xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Định dạng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế có thêm thành phần gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử bị Chi cục Thuế từ chối cấp mã trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/7/2025, hóa đơn chứng từ được quy định như thế nào? Hàng quảng cáo có cần phải lập hóa đơn không?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 26

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;