Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng bao nhiêu phần trăm số tiền thuế hải quan?
Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng bao nhiêu phần trăm số tiền thuế hải quan?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Nghị định 40/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo lãnh quá cảnh
1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
2. Cách tính số tiền bảo lãnh:
a) Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan;
b) Số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày.
Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra;
c) Mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi (MFN);
d) Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
...
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110 phần trăm số tiền thuế hải quan.
Số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng bao nhiêu phần trăm số tiền thuế hải quan? (Hình từ Internet)
Hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN thì đồng tiền bảo lãnh quá cảnh là gì?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 24 Nghị định 40/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Bảo lãnh quá cảnh
...
3. Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế:
a) Đồng tiền bảo lãnh: Trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh là đồng Việt Nam. Các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi.
b) Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
...
Như vậy, hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN thì đồng tiền bảo lãnh quá cảnh là đồng Việt Nam. Các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi.
Doanh nghiệp nợ thuế 3 tháng thì có được miễn bảo lãnh nhiều hành trình không?
Căn cứ theo Điều 26 Nghị định 40/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Miễn bảo lãnh nhiều hành trình
1. Doanh nghiệp được miễn bảo lãnh nhiều hành trình nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên;
b) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải hoặc kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không nợ quá hạn quá 90 ngày tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và không bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan trong thời hạn 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị miễn bảo lãnh.
2. Hồ sơ miễn bảo lãnh:
a) Văn bản đề nghị miễn bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành: 01 bản chính;
b) Quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên: 01 bản chụp đối với trường hợp lần đầu đề nghị miễn bảo lãnh.
3. Thủ tục miễn bảo lãnh:
a) Người khai hải quan gửi hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan lần đầu thông qua Hệ thống ACTS;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị miễn bảo lãnh, cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu với các quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho người khai hải quan về việc miễn bảo lãnh theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành, đồng thời cập nhật thông tin thông qua Hệ thống ACTS để người khai hải quan khai số GRN trên tờ khai quá cảnh hải quan.
4. Khi phát sinh tiền thuế hải quan và các khoản phải nộp khác của hàng hóa quá cảnh, doanh nghiệp quá cảnh được miễn bảo lãnh theo quy định tại Điều này có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối chiếu quy định trên thì trường hợp doanh nghiệp nợ thuế 3 tháng thì chưa đáp ứng điều kiện để được miễn bảo lãnh nhiều hành trình.
- Ngày hạch toán kế toán thuế nội địa là ngày nào?
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp có phải nộp thuế GTGT?
- Mua du thuyền có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
- Bảo hiểm người học có phải đóng thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/07/2025 không?
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển chịu mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% từ ngày 01/07/2025?
- Thuế giá trị gia tăng có áp dụng đối với hoạt động dạy học từ ngày 01/07/2025 không?
- Nước sạch phục vụ sản xuất từ ngày 01/07/2025 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu?
- Bộ Tài chính đề xuất tăng mức chi công tác phí? Công tác phí của người lao động có tính thuế thu nhập cá nhân?
- Đề xuất tiếp tục miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến 31/12/2030?
- Hướng dẫn đăng nhập canhantmdt gdt gov vn Cổng thông tin điện tử hỗ trợ hộ cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử kê khai nộp thuế?