Số thuế đã khấu trừ là gì? Khi nào khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Khấu trừ thuế là gì? Thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ khi nào? Nội dung chứng từ khấu trừ thuế được quy định như thế nào?

Số thuế đã khấu trừ là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...

Như vậy, số thuế đã khấu trừ được hiểu là số tiền thuế TNCN mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập trong các trường hợp sau:

- Khấu trừ đối với thu nhập của cá nhân không cư trú

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công (tạm nộp thuế thu nhập cá nhân).

- Thu nhập từ làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số; thu nhập từ hoạt động cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuê tài sản.

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

- Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

- Khấu trừ thuế thu nhập đối với một số trường hợp khác (trường hợp khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập).

Số thuế đã khấu trừ là gì? Khi nào khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Số thuế đã khấu trừ là gì? Khi nào khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? (Hình ảnh từ Internet)

Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế là khi nào?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025) quy định về thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

Thời điểm lập chứng từ
1. Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.
2. Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

Như vậy, có hai thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN bao gồm:

- Tại thời điểm người có thu nhập bị khấu trừ thuế yêu cầu tổ chức khấu trừ thuế giao chứng từ.

- Tại thời điểm ký chữ ký số trên chứng từ điện tử trong trường hợp khấu trừ thuế điện tử, được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

Nội dung chứng từ khấu trừ thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/6/2025) quy định về nội dung chứng từ khấu trừ thuế như sau:

- Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;

- Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;

- Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

- Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;

- Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

- Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Tác giả:
Lượt xem: 0
Cùng chủ đề
Bài viết mới nhất

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;