Sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc phải mở vào thời điểm nào?

Thời điểm mở sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc là khi nào?

Sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc phải mở vào thời điểm nào?

Căn cứ theo Điều 26 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế như sau:

Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán thuế
1. Sổ kế toán thuế phải mở vào đầu kỳ kế toán thuế; đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập, sổ kế toán thuế phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán thuế phải căn cứ vào dữ liệu thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế để ghi sổ kế toán thuế. Việc ghi sổ kế toán thuế phải kịp thời, rõ ràng, đầy đủ theo các nội dung của từng sổ kế toán thuế. Thông tin, số liệu phản ánh trên sổ kế toán thuế phải chính xác, trung thực, đúng với dữ liệu thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế về số tiền phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ.
3. Sổ kế toán thuế được ghi theo trình tự thời gian thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế. Nghiêm cấm ghi sổ kế toán thuế đối với mọi thông tin không qua thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế hoặc chứng từ kế toán thuế. Công chức thuế có trách nhiệm liên quan đến việc cập nhật số liệu vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đã cập nhật, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống toàn bộ nghiệp vụ có liên quan đến việc quản lý thuế.
4. Đơn vị kế toán thuế phải thực hiện khóa sổ kế toán thuế vào cuối kỳ kế toán trước khi lập báo cáo kế toán thuế.

Như vậy, sổ kế toán thuế nội địa phải mở vào đầu kỳ kế toán thuế nội địa.

Bên cạnh đó, đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập, sổ kế toán thuế phải mở từ ngày thành lập.

Sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc phải mở vào thời điểm nào?

Sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc phải mở vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Kỳ kế toán thuế nội địa bắt đầu và kết thúc vào ngày nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định về kỳ kế toán thuế nội địa như sau:

Kỳ kế toán thuế
1. Kỳ kế toán thuế được xác định theo năm dương lịch, gọi là năm kế toán, bao gồm 4 ký tự, cụ thể:
a) Kỳ kế toán thuế được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
b) Kỳ kế toán thuế năm đầu tiên đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập được xác định từ đầu ngày quyết định thành lập mới, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán thuế có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
c) Kỳ kế toán thuế cuối cùng của đơn vị kế toán thuế khi bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tính từ đầu ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến hết ngày trước ngày quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đơn vị kế toán thuế có hiệu lực.
d) Thời gian của kỳ kế toán thuế năm đầu tiên, năm cuối cùng thực hiện theo hướng dẫn của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì kỳ kế toán thuế nội địa được xác định theo năm dương lịch và kỳ kế toán thuế nội địa tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán ra sao?

Căn cứ tại Điều 9 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định việc lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thực hiện như sau:

- Tài liệu kế toán thuế bao gồm thông tin đầu vào của kế toán thuế, chứng từ kế toán thuế, sổ kế toán thuế, báo cáo kế toán thuế và các tài liệu khác có liên quan đến công tác kế toán thuế được thể hiện dưới hình thức các thông tin là dữ liệu điện tử được lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán.

Dữ liệu đầu vào trước khi thu thập vào Phân hệ kế toán thuế được lưu trữ trên Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế và các phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế thuộc Hệ thống ứng dụng quản lý thuế theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế có trách nhiệm đảm bảo việc lưu trữ có khả năng truy cập để khai thác nguồn gốc thông tin đầu vào của kế toán thuế.

- Cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế

+ Việc cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về quản lý thuế.

+ Thông tin, tài liệu cung cấp của kế toán thuế là số phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ do cơ quan thuế quản lý và các thông tin khác có liên quan thể hiện trên các chỉ tiêu của báo cáo kế toán thuế quy định tại Thông tư này.

Kế toán thuế nội địa
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Các nhóm ứng dụng phân hệ nghiệp vụ quản lý thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản kế toán thuế nội địa loại 1 phản ánh nội dung nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sổ kế toán thuế nội địa bắt buộc phải mở vào thời điểm nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào điều chỉnh thông tin đầu vào đã thu thập của phân hệ kế toán thuế nội địa?
Hỏi đáp Pháp luật
Đơn vị tiền tệ trong kế toán thuế nội địa được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tài khoản kế toán thuế nội địa gồm bao nhiêu loại?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu kế toán thuế nội địa là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Ngày hạch toán kế toán thuế nội địa là ngày nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân hệ kế toán thuế nội địa là ứng dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu số 02/SO-KTT Bảng cân đối tài khoản kế toán thuế nội địa?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 115

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;