Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Người lao động không phải quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?

Thế nào là quyết toán thuế thu nhập cá nhân? Không phải quyết toán thuế TNCN đối với người lao động trong trường hợp nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, có giải thích như sau:

Giải thích từ ngữ
10. Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Theo đó, quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể hiểu là cá nhân có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 tự mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập xác định số tiền thuế phải nộp trong khoảng thời gian phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Người lao động không phải quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là gì? Người lao động không phải quyết toán thuế TNCN trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp nào?

Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Mục 2 Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022 quy định như sau:

II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

Như vậy, người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công trong 04 trường hợp như sau:

- Sau quyết toán của từng năm mà người lao động có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

- Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của người lao động nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và thu nhập vãng lai của người lao động bình quân tháng không quá 10 triệu và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%.

- Người lao động được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động.

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công bao gồm các khoản nào?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012), thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động bao gồm:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Quyết toán thuế
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2024 là mẫu nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết toán thuế TNDN là khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khai quyết toán thuế TNDN gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty giải thể có phải quyết toán thuế TNCN trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào được ủy quyền quyết toán thuế TNCN 2025 cho doanh nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 03/TNDN Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi quyết toán thuế TNDN mà bị lỗ thì chuyển lỗ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 02/TAIN-DK Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp mới thành lập 6 tháng có phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi không phát sinh trả thu nhập không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2025 mà kế toán cần lưu ý là khi nào?
Tác giả: Đỗ Văn Minh
Lượt xem: 78
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;