Quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mới nhất 2025?

Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế như thế nào?

Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là gì?

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP giải thích hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

Quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mới nhất 2025 như thế nào?

Căn cứ Điều 18 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mới nhất 2025 như sau:

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mới nhất 2025?

Quy định về lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế mới nhất 2025? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nào được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế?

Căn cứ quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:

Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy và doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 51 của Luật này và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bao gồm:

- Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

Lưu ý: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nêu trên phải sử dụng hóa đơn có mã của cơ quan thuế nếu thuộc các rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Hóa đơn điện tử
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Các nội dung của hóa đơn điện tử có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn có phải do cơ quan thuế đặt in?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế có phải là hành vi trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hiệu số 1 trên hóa đơn điện tử là loại hóa đơn nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hóa đơn điện tử có ghi số thập phân được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hóa đơn điện tử thuế giá trị giá tăng theo Thông tư 78 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử số 4 phản ánh loại hóa đơn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tên người bán trên hóa đơn điện tử phải ghi như thế nào mới hợp lệ?
Tác giả:
Lượt xem: 66
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;