Phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế?

Trong lĩnh vực thuế phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm? Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là gì?

Phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế?

Căn cứ theo Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
2. Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
3. Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
4. Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
5. Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
6. Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
7. Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
8. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.

Như vậy thông qua quy định trên thì phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế.

Phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế?

Phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế? (Hình từ Internet)

Nội dung quản lý thuế bao gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về nội dung quản lý thuế như sau:

[1] Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.

[2] Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.

[3] Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.

[4] Quản lý thông tin người nộp thuế.

[5] Quản lý hóa đơn, chứng từ.

[6] Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.

[7] Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

[8] Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

[9] Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

[10] Hợp tác quốc tế về thuế.

[11] Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.

Quy định về quản lý rủi ro trong quản lý thuế?

Căn cứ theo Điều 9 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

[1] Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro trong đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản l‎ý và sử dụng hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

[2] Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong khai thuế, hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế và các nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

[3] Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

[4] Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được quy định như sau:

- Đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế được thực hiện dựa trên hệ thống các tiêu chí, thông tin về lịch sử quá trình hoạt động của người nộp thuế, quá trình tuân thủ pháp luật và mối quan hệ hợp tác với cơ quan quản lý thuế trong việc thực hiện pháp luật về thuế và mức độ vi phạm pháp luật về thuế;

- Phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan quản lý thuế xem xét các nội dung có liên quan, gồm thông tin về dấu hiệu rủi ro; dấu hiệu, hành vi vi phạm trong quản lý thuế; thông tin về kết quả hoạt động nghiệp vụ của cơ quan quản lý thuế, cơ quan khác có liên quan theo quy định

- Cơ quan quản lý thuế sử dụng kết quả đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và kết quả phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế để áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

[5] Cơ quan quản lý thuế ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

[6] Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là gì?

Căn cứ theo Điều 7 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về đồng tiền khai thuế, nộp thuế như sau:

[1] Đồng tiền khai thuế, nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

[2] Người nộp thuế hạch toán kế toán bằng ngoại tệ theo quy định của Luật Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch.

[3] Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng tiền nộp thuế là Đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

[4] Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 3 và tỷ giá giao dịch thực tế quy định tại khoản 2 Điều này.

Hành vi bị nghiêm cấm
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực thuế?
Tác giả: Võ Phi
Lượt xem: 179

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;