Nộp thuế thu nhập cá nhân dư có được hoàn lại không?

Theo quy định hiện hành thì 3 trường hợp cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân cụ thể như thế nào? Có được hoàn lại tiền nộp thuế thu nhập cá nhân dư không?

Nộp thuế thu nhập cá nhân dư có được hoàn lại không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về việc quản lý thuế và hoàn thuế như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, đối chiếu quy định nếu trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân dư đồng nghĩa với số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì sẽ được hoàn trả lại số tiền dư đó.

Nộp thuế thu nhập cá nhân dư có được hoàn lại không?

Nộp thuế thu nhập cá nhân dư có được hoàn lại không? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Theo Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thẩm quyền quyết định hoàn thuế như sau:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Hồ sơ, quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân được giải quyết như thế nào khi được tiếp nhận?

Trước hết, việc tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

* Cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định sau đây:

- Cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

- Cơ quan thuế quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa; trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa;

- Cơ quan hải quan nơi quản lý khoản thu tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế; trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài xuất cảnh có hàng hóa thuộc trường hợp hoàn thuế thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.

* Người nộp thuế nộp hồ sơ hoàn thuế thông qua các hình thức sau đây:

- Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

- Gửi hồ sơ qua đường bưu chính;

- Gửi hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

* Thời hạn xử lý:

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.

*Việc phân loại hồ sơ hoàn thuế (Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019)

- Hồ sơ hoàn thuế được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước.

- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế bao gồm:

+ Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;

+ Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;

+ Hồ sơ của tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán, giao và chuyển giao doanh nghiệp nhà nước;

+ Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;

+ Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;

+ Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

+ Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp nói trên

*Về địa điểm kiểm tra hồ sơ hoàn thuế (Điều 74 Luật Quản lý thuế 2019)

- Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của cơ quan quản lý thuế.

- Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế được thực hiện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trụ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

* Về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế (Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019)

- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Quản lý thuế 2019 hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

- Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin.

- Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.

- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.

- Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả.

- Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất đánh thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản theo thời gian sở hữu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân là thuế gián thu hay trực thu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà? Thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ việc bán nhà là từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thu nhập từ tiền lãi cho vay có chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thời gian thử việc có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận quà tặng là du thuyền có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Hỏi đáp Pháp luật
Bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với tiền lương, tiền công?
Hỏi đáp Pháp luật
Bán bánh tráng trộn Online có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nộp thuế, hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân kỳ tháng 8/2024 ngày bao nhiêu?
Tác giả: Lê Đình Khôi
Lượt xem: 56

Đăng ký tài khoản Lawnet

Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;